Nội dung toàn văn Quyết định 1433/QĐ-UBND Kế hoạch thu gom vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại Yên Bái 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1433/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 18 tháng 7 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 291/TTr-STNMT ngày 04 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Tổng biên tập Báo Yên Bái; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; người đứng đầu các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Thực hiện Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại;
- Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý bằng các công trình xử lý môi trường tại các cơ sở y tế đã được đầu tư ở mức tối đa có thể.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ cơ sở y tế trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
- Chất thải y tế nguy hại phải được thu gom, phân loại riêng theo quy định về quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y tế thông thường ngay tại nguồn phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
II. NỘI DUNG
1. Tổng quan về các cơ sở y tế, chất thải y tế và công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
1.1. Tổng quan về các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Tính đến hết tháng 3 năm 2016, số lượng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái bao gồm: 06 bệnh viện và 07 cơ sở y tế dự phòng tuyến tỉnh, 09 trung tâm y tế tuyến huyện, 19 phòng khám đa khoa khu vực, 180 trạm y tế xã/phường/thị trấn, 01 cơ sở đào tạo, 01 bệnh viện tư nhân, 105 phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân và 01 bệnh viện ngành (Bệnh viện Giao thông vận tải) đóng trên địa bàn.
1.2. Số lượng, loại chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Tình hình phát sinh chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái như sau:
- Chất thải rắn y tế nguy hại:
TT | Tên/loại chất thải rắn y tế nguy hại | Tổng lượng phát sinh trung bình |
1 | Chất thải lây nhiễm: | 309,06 |
1.1 | - Loại A | 100,67 |
1.2 | - Loại B, loại C | 173,95 |
1.3 | - Loại D | 34,44 |
2 | Chất thải hóa học nguy hại | 18,42 |
3 | Chất thải phóng xạ | 5,27 |
4 | Bình chứa áp suất | 4,76 |
| Tổng | 337,51 |
- Nước thải y tế:
TT | Loại bệnh viện | Lượng nước thải y tế phát sinh (m3/ngày) |
1 | Tuyến tỉnh | 265 |
2 | Tuyến huyện | 192,3 |
3 | Tuyến xã | 144 |
4 | Tư nhân | 14 |
| Tổng | 471,30 |
1.3. Hiện trạng công tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
1.3.1. Công tác thu gom, phân loại
a) Đối với chất thải rắn y tế nguy hại
Hầu hết các cơ sở y tế đã bố trí túi nilon, hộp an toàn và các xô, thùng để phục vụ công tác thu gom, phân loại. Về cơ bản công tác thu gom, phân loại chất thải y tế trong đó có chất thải rắn y tế nguy hại đã đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc bố trí túi nilon, hộp an toàn đảm bảo theo quy định còn chưa đầy đủ hoặc túi nilon, hộp an toàn chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật, tại một số cơ sở còn có hiện tượng để chất thải có tính nguy hại không đúng với dụng cụ, thiết bị thu gom theo quy định hoặc có lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường/chất thải nguy hại khác loại.
b) Đối với nước thải y tế
Hầu hết các cơ sở y tế đều tách biệt hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn với nước thải y tế. Nước thải y tế từ các khoa, phòng được dẫn về các bể tự hoại hoặc công trình xử lý nước thải. Trong đó, hầu hết các bệnh viện đều dẫn chung cả nước thải y tế nguy hại và nước thải y tế thông thường về hệ thống xử lý.
1.3.2. Năng lực xử lý
a) Đối với chất thải rắn y tế nguy hại
Hiện nay trên địa bàn tỉnh mới chỉ có 05 bệnh viện và 01 cơ sở y tế dự phòng tuyến tỉnh (bao gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi, Bệnh viện Y học cổ truyền và Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS), 05 đơn vị tuyến huyện (gồm Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Chấn, Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái và 03 Trung tâm Y tế các huyện: Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên) thuộc quản lý của Sở Y tế đã có lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại với tổng công suất thiết kế khoảng 1.690 kg/ngày và 01 bệnh viện ngành (Bệnh viện Giao thông vận tải) có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại bằng phương pháp hấp, khử trùng, công nghệ Italia với công suất 7kg/mẻ/1giờ (tương đương 56kg/8giờ). Bên cạnh đó, Bệnh viện Đa khoa tỉnh mới đang hoàn thiện, chuẩn bị được đưa vào sử dụng và được đầu tư lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại với công suất 1.200 kg/ngày.
Ngoài ra, ngoại trừ một số cơ sở y tế hợp đồng với các cơ sở y tế khác để xử lý chất thải rắn y tế nguy hại và một số ít phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế cấp xã có lò đốt rác thủ công thì các cơ sở y tế còn lại chất thải rắn y tế nguy hại được lưu trữ trong kho hoặc được đem đốt và chôn lấp không đảm bảo theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại đã xuống cấp, hư hỏng ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu suất xử lý.
b) Đối với nước thải y tế nguy hại
Trong số các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh hiện nay, có 05 bệnh viện tuyến tỉnh (bao gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi và Bệnh viện Y học cổ truyền), 02 cơ sở y tế dự phòng (Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS và Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm) và 05 đơn vị tuyến huyện (gồm Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Chấn, Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái và các huyện: Yên Bình, Trấn Yên, Văn Yên) và 01 bệnh viện ngành (Bệnh viện Giao thông vận tải) đã có hệ thống xử lý nước thải y tế tập trung. Tổng công suất của các hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở y tế đã được đầu tư khoảng 1.300 m3/ngày, đảm bảo xử lý toàn bộ lượng nước thải y tế phát sinh từ hoạt động của các bệnh viện. Bên cạnh đó, Bệnh viện Đa khoa tỉnh mới đang hoàn thiện, chuẩn bị được đưa vào sử dụng và được đầu tư công trình xử lý nước thải y tế với công suất 800 m3/ngày.
Tuy nhiên, công trình xử lý nước thải y tế của một số bệnh viện đã bị hư hỏng, xuống cấp, ảnh hưởng đến chất lượng xử lý. Ngoài ra, ngoại trừ một số cơ sở y tế đã hợp đồng với các cơ sở có hệ thống xử lý nước thải để xử lý thì tất cả các cơ sở y tế còn lại trên địa bàn tỉnh đều chưa có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo theo quy định. Tại các cơ sở này, nước thải y tế được khử trùng bằng Clomin B trước khi thải ra môi trường hoặc dẫn xuống bể tự hoại (công trình xử lý nước thải sinh hoạt) hoặc dẫn vào hố tự thấm.
2. Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
2.1. Kế hoạch xử lý chất thải y tế nguy hại
2.1.1. Xử lý theo cụm cơ sở y tế (chỉ áp dụng đối với chất thải rắn y tế nguy hại)
2.1.1.1. Trên địa bàn thành phố Yên Bái
a) Giai đoạn từ nay đến trước khi Bệnh viện Đa khoa tỉnh (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động
- Cụm 1: Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Yên Bái
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Yên Bái còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Nội tiết, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Pháp y và Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm.
- Cụm 2: Bệnh viện Tâm thần tỉnh Yên Bái
+ Năng lực xử lý: 80 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Tâm thần tỉnh Yên Bái còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế các xã, phường: Minh Tân, Đồng Tâm, Yên Ninh, Minh Bảo, Yên Thịnh và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên.
- Cụm 3: Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái
+ Năng lực xử lý: 80 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện 103, trạm y tế các xã, phường: Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Phúc, Nam Cường, Tuy Lộc và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên.
- Cụm 4: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi tỉnh Yên Bái
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi tỉnh Yên Bái còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế các xã: Giới Phiên, Phúc Lộc, Văn Tiến, Văn Phú, Tân Thịnh của thành phố Yên Bái, trạm y tế xã Bảo Hưng của huyện Trấn Yên và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã nêu trên.
b) Giai đoạn sau khi Bệnh viện Đa khoa tỉnh (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động
- Cụm 1: Cơ sở cũ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh (dự kiến là Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Yên Bái)
+ Năng lực xử lý: 250 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Yên Bái (cơ sở cũ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh) còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Nội tiết, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội.
- Cụm 2A: Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Yên Bái
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm Pháp Y, Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm, trạm y tế các xã, phường: Minh Tân, Minh Bảo và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên.
- Cụm 2B: Bệnh viện Tâm thần
+ Năng lực xử lý: 80 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Tâm thần còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế phường Yên Ninh và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn phường Yên Ninh.
- Cụm 3: Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS
+ Năng lực xử lý: 80 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện 103, trạm y tế các xã, phường: Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Phúc, Nam Cường, Tuy Lộc và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên.
- Cụm 4A: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế các xã, phường: Âu Lâu, Hợp Minh, Giới Phiên, Phúc Lộc của thành phố Yên Bái, trạm y tế xã Bảo Hưng của huyện Trấn Yên và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên.
- Cụm 4B: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái (cơ sở mới)
+ Năng lực xử lý: 1.200 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế các xã, phường: Văn Tiến, Văn Phú, Tân Thịnh, Yên Thịnh, Đồng Tâm của thành phố Yên Bái, các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên.
2.1.1.2. Trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ
- Cụm 5: Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ
- Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
- Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm Y tế thị xã Nghĩa Lộ, trạm y tế các phường Trung Tâm, Cầu Thia, Pú Trạng, Tân An và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ.
2.1.1.3. Trên địa bàn huyện Yên Bình
- Cụm 6: Trung tâm Y tế huyện Yên Bình
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Yên Bình còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế thị trấn Yên Bình, trạm y tế các xã: Thịnh Hưng, Phú Thịnh, Đại Đồng, Văn Lãng và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Yên Bình và các xã nêu trên.
2.1.1.4. Trên địa bàn huyện Văn Yên
- Cụm 7: Trung tâm Y tế huyện Văn Yên
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Văn Yên còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế thị trấn Mậu A, trạm y tế xã An Thịnh và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Mậu A.
2.1.1.5. Trên địa bàn huyện Văn Chấn
- Cụm 8: Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Chấn
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Chấn còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế thị trấn Nông trường Trần Phú, trạm y tế các xã: Cát Thịnh, Tân Thịnh, Chấn Thịnh, Minh An, Thượng Bằng La và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Nông trường Trần Phú và các xã nêu trên.
2.1.1.6. Trên địa bàn huyện Trấn Yên
- Cụm 9: Trung tâm Y tế huyện Trấn Yên
+ Năng lực xử lý: 160 kg/ngày.
+ Phạm vi xử lý: Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Trấn Yên còn phải có trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho trạm y tế thị trấn Cổ Phúc, trạm y tế các xã: Nga Quán, Minh Quán, Hòa Cuông, Việt Thành và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc và các xã nêu trên.
2.1.2. Xử lý tại chỗ
2.1.2.1. Các cơ sở xử lý theo cụm như tại mục 2.1.1 phải có trách nhiệm tự đầu tư công trình để thu gom, lưu giữ nước thải y tế phát sinh, đồng thời phải có biện pháp tự xử lý phù hợp trước khi thải ra ngoài môi trường theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
2.1.2.2. Đối với các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục 2.1.1 và đã được đầu tư công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo theo quy định thì tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh từ hoạt động của đơn vị.
2.1.2.3. Đối với các cơ sở y tế còn lại (không thuộc các cơ sở xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục 2.1.1 và chưa được đầu tư công trình xử lý chất thải đảm bảo theo quy định):
- Xử lý chất thải rắn y tế nguy hại: được áp dụng các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại (như thiêu đốt hoặc chôn lấp hợp vệ sinh,...) theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế. Riêng các cơ sở y tế tuyến xã, trước mắt trong khi chưa có quy định, hướng dẫn phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế, có thể tạm thời sử dụng lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại - theo sáng kiến của ngành y tế tỉnh Yên Bái đã được Hội đồng khoa học và công nghệ ngành y tế của tỉnh thông qua.
- Xử lý nước thải y tế nguy hại: phải đầu tư công trình để thu gom, lưu giữ nước thải y tế phát sinh, đồng thời phải có biện pháp xử lý phù hợp trước khi thải ra ngoài môi trường theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
- Riêng Trung tâm y tế các huyện Lục Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải: Trước mắt áp dụng các biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho đến khi được đầu tư các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo quy định.
2.2. Kế hoạch thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại
2.2.1. Phương thức thu gom, phân loại, lưu giữ
2.2.1.1. Thu gom, phân loại
Các cơ sở y tế có trách nhiệm thu gom, phân loại chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT trong đó lưu ý:
- Đối với chất thải rắn y tế nguy hại: phải phân loại riêng chất thải rắn y tế nguy hại và chất thải rắn y tế thông thường ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
- Đối với nước thải y tế nguy hại: cần tách biệt triệt để hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn với hệ thống thu gom nước thải, nghiên cứu để tách, thu gom riêng nước thải y tế nguy hại với nước thải y tế thông thường để đảm bảo khả năng xử lý của hệ thống xử lý nước thải đối với những cơ sở chưa tách riêng các hệ thống thu gom nước thải. Đối với những cơ sở đã tách riêng các hệ thống thu gom nước thải, cần kiểm tra tình trạng hoạt động, tu bổ nâng cấp các đoạn cống, hố ga bị hư hỏng để quá trình thu gom đạt hiệu quả cao nhất.
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất là 01 (một) lần/ngày. Riêng đối với các cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm thời hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tuần.
2.2.1.2. Lưu giữ
- Các cơ sở y tế phải bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục I, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+ Các cơ sở y tế còn lại phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Mục II, Phụ lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- Chất thải lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm
+ Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 80C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp kín.
+ Đối với chất thải lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm, phải ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở nhiệt độ dưới 200C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
2.2.2. Phương thức vận chuyển
2.2.2.1 Đối với các cơ sở xử lý tại chỗ:
Thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các khu vực phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải y tế của đơn vị để xử lý đảm bảo đúng quy trình.
2.2.2.2. Đối với các cơ sở xử lý theo cụm:
Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm đến cơ sở xử lý cho cụm phải thực hiện bằng các hình thức sau:
a) Cơ sở y tế trong cụm thuê đơn vị bên ngoài có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải của cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản lý chất thải nguy hại tham gia vận chuyển chất thải y tế trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT;
b) Cơ sở y tế trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không thuộc đối tượng nêu trên (các đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại) để vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế đến cơ sở xử lý cho cụm. Trong đó, các cơ sở y tế trong cụm hoặc đơn vị được thuê vận chuyển chất thải y tế nguy hại sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển hoặc sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác để vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại từ cơ sở của mình đến cơ sở xử lý cho cụm nhưng phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
+ Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Kế hoạch này với kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
+ Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải.
- Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
2.2.3. Tần suất vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cụm xử lý
Các cơ sở y tế trong cụm vận chuyển chất thải y tế nguy hại tới cơ sở y tế xử lý cho cụm với tần suất sao cho đảm bảo về thời gian lưu giữ theo quy định.
3. Tổng hợp Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ cho Sở Y tế hoặc các nguồn hỗ trợ khác (nếu có);
- Nguồn kinh phí thu từ các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm;
- Kinh phí thường xuyên của các đơn vị (đối với các cơ sở xử lý tại chỗ).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT;
- Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các thay đổi trong thực tế công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn xây dựng đơn giá xử lý chất thải y tế đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm;
- Nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế chưa được đầu tư nhất là Trung tâm y tế các huyện Lục Yên, Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 (B) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT_BYT-BTNMT và gửi về Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì hướng dẫn các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và các biện pháp xử lý nước thải y tế phù hợp theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường cho các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm nêu trong Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung khi có sự thay đổi các quy định của pháp luật hoặc thực tế công tác quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải y tế) theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ cho Sở Y tế hỗ trợ các cơ sở y tế trong công tác xử lý chất thải y tế nguy hại;
- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn xây dựng đơn giá xử lý chất thải y tế đối với các cơ sở y tế xử lý theo cụm.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí, đề xuất phương án để đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế chưa được đầu tư theo thứ tự ưu tiên.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài địa phương, Cổng thông tin điện tử tỉnh tổ chức tuyên truyền nội dung của Kế hoạch rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Công an tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong việc thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh. Kịp thời thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế để thực hiện công tác quản lý về chất thải y tế nguy hại.
7. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tổ chức thông tin, tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn và việc thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế về cụm xử lý.
9. Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
- Thực hiện quản lý chất thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT Thông tư liên tịch số 58/TTLT-BYT-BTNMT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Phân công 01 Lãnh đạo phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở;
- Lập và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Kế hoạch này (trừ trường hợp cơ sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải y tế), sử dụng Sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại thay thế cho chứng từ chất thải y tế nguy hại khi chuyển giao;
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế;
- Thống nhất đơn giá xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trong cụm xử lý với cơ sở xử lý cho cụm theo hướng dẫn của Sở Y tế, Sở Tài chính;
- Tổ chức truyền thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức, hợp đồng và các đối tượng liên quan. Hằng năm, tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người lao động của đơn vị và các đối tượng có liên quan;
- Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Kế hoạch này về Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo;
- Các cơ sở y tế chưa có công trình xử lý chất thải y tế đã ký hợp đồng xử lý chất thải y tế với các cơ sở đã được đầu tư trước ngày thời điểm Kế hoạch này ban hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hiệu của hợp đồng.
10. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cụm xử lý
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Mục 9, phần IV của Kế hoạch này, người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cụm xử lý phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo nội dung trong Kế hoạch này;
- Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khu lưu giữ và thiết bị lưu giữ, thời gian lưu giữ, xử lý chất thải y tế nguy hại tiếp nhận từ các cơ sở y tế trong cụm hoặc các yêu cầu kỹ thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải trên phương tiện vận chuyển theo quy định khi thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải y tế từ các cơ sở y tế trong cụm xử lý.
Trên đây là Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện để công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt, góp phần bảo vệ môi trường./.
PHỤ LỤC 01
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số: 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Nội dung | Địa điểm thực hiện | Công suất xử lý | Phạm vi thực hiện | Đơn vị thu gom, vận chuyển | |
CTRNH | NTYT | |||||
I | Các cụm xử lý chất thải y tế |
|
|
|
|
|
I.1 | Trên địa bàn thành phố Yên Bái |
|
|
|
|
|
I.1.1 | Giai đoạn trước khi Bệnh viện Đa khoa tỉnh (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động |
|
|
|
|
|
1 | Cụm 1: Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Yên Bái | Phường Minh Tân, thành phố Yên Bái | 160 | 100 | Của cơ sở và Bệnh viện Nội tiết, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội, Trung tâm Pháp y và Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
2 | Cụm 2: Bệnh viện Tâm thần | Đường Đá Bia, phường Minh Tân, thành phố Yên Bái | 80 | 50 | Của cơ sở và trạm y tế các xã, phường: Minh Tân, Đồng Tâm, Yên Ninh, Minh Bảo, Yên Thịnh và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
3 | Cụm 3: Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS | Phường Nguyễn Phúc, thành phố Yên Bái | 80 | 50 | Của cơ sở và Bệnh viện 103, trạm y tế các xã, phường: Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Phúc, Nam Cường, Tuy Lộc và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
4 | Cụm 4: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi | Xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái | 160 | 100 | Của cơ sở và trạm y tế các xã: Giới Phiên, Phúc Lộc, Văn Tiến, Văn Phú, Tân Thịnh của thành phố Yên Bái, trạm y tế xã Bảo Hưng của huyện Trấn Yên và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
I.1.2 | Giai đoạn sau khi Bệnh viện Đa khoa tỉnh (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động |
|
|
|
|
|
5 | Cụm 1: Cơ sở cũ của Bệnh viện Đa khoa tỉnh (dự kiến là Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Yên Bái) | Phường Minh Tân, thành phố Yên Bái | 250 | 300 | Của cơ sở và Bệnh viện Nội tiết, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
6 | Cụm 2A: Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Yên Bái | Phường Minh Tân, thành phố Yên Bái | 160 | 100 | Của cơ sở và Trung tâm Pháp Y, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm, trạm y tế các xã, phường: Minh Tân, Minh Bảo và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
6 | Cụm 2B: Bệnh viện Tâm thần | Đường Đá Bia, phường Minh Tân, thành phố Yên Bái | 80 | 50 | Của cơ sở và trạm y tế phường Yên Ninh và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn phường Yên Ninh. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
7 | Cụm 3: Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS | Phường Nguyễn Phúc, thành phố Yên Bái | 80 | 50 | Của cơ sở và Bệnh viện 103, trạm y tế các xã, phường: Hồng Hà, Nguyễn Thái Học, Nguyễn Phúc, Nam Cường, Tuy Lộc và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
8 | Cụm 4A: Bệnh viện Lao và bệnh Phổi | Xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái | 160 | 100 | Của cơ sở và trạm y tế các xã, phường: Âu Lâu, Hợp Minh, Giới Phiên, Phúc Lộc của thành phố Yên Bái, trạm y tế xã Bảo Hưng của huyện Trấn Yên và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
9 | Cụm 4B: Bệnh viện Đa khoa tỉnh (cơ sở mới) | Xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái | 1.200 | 800 | Của cơ sở và trạm y tế các xã, phường: Văn Tiến, Văn Phú, Tân Thịnh, Yên Thịnh, Đồng Tâm của thành phố Yên Bái, các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn các xã, phường nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
I.2 | Trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ |
|
|
|
|
|
13 | Cụm 5: Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ | Phường Pú Trạng, thị xã Nghĩa Lộ | 160 | 250 | Của cơ sở và Trung tâm y tế thị xã Nghĩa Lộ, trạm y tế các phường Trung Tâm, Cầu Thia, Pú Trạng, Tân An và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị xã Nghĩa Lộ. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
I.3 | Trên địa bàn huyện Yên Bình |
|
|
|
|
|
14 | Cụm 6: Trung tâm Y tế huyện Yên Bình | Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình | 160 | 100 | Của cơ sở và trạm y tế thị trấn Yên Bình, trạm y tế các xã: Thịnh Hưng, Phú Thịnh, Đại Đồng, Văn Lãng và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Yên Bình và các xã nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
I.4 | Trên địa bàn huyện Văn Yên |
|
|
|
|
|
15 | Cụm 7: Trung tâm Y tế huyện Văn Yên | Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên | 160 | 100 | Của cơ sở và trạm y tế thị trấn Mậu A, trạm y tế xã An Thịnh và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Mậu A. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
I.5 | Trên địa bàn huyện Văn Chấn |
|
|
|
|
|
16 | Cụm 8: Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Chấn (cơ sở điều trị ở Bệnh viện Đa khoa huyện Văn Chấn cũ) | Thị trấn Nông trường Trần Phú, huyện Văn Chấn | 160 | 100 | Của cơ sở và trạm y tế thị trấn Nông trường Trần Phú, trạm y tế các xã: Cát Thịnh, Tân Thịnh, Chấn Thịnh, Minh An, Thượng Bằng La và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Nông trường Trần Phú và các xã nêu trên. | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
I.6 | Trên địa bàn huyện Trấn Yên |
|
|
|
|
|
17 | Cụm 9: Trung tâm Y tế huyện Trấn Yên | Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên | 160 | 100 | Của cơ sở và trạm y tế thị trấn Cổ Phúc, trạm y tế các xã: Nga Quán, Minh Quán, Hòa Cuông, Việt Thành và các phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc và các xã nêu trên | Các cơ sở trong cụm tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị vận chuyển |
II | Đơn vị tự xử lý |
|
|
|
|
|
1 | Bệnh viện Đa khoa tỉnh Yên Bái - cơ sở cũ (từ nay đến trước khi chuyển sang cơ sở mới) | Số 519, đường Yên Ninh, Phường Minh Tân, Tp. Yên Bái | 250 | 300 | Tại cơ sở | Cán bộ, nhân viên của cơ sở |
3 | Bệnh viện Giao thông vận tải | Phường Hồng Hà, Thành phố Yên Bái | 56. | 72 | Tại cơ sở | Cán bộ, nhân viên của cơ sở |
4 | Trung tâm Y tế thành phố Yên Bái | Phường Nguyễn Thái Học, thành phố Yên Bái | 160 | 100 | Tại cơ sở | Cán bộ, nhân viên của cơ sở |
5 | Trung tâm kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm | Phường Yên Ninh, thành phố Yên Bái |
| 50 | Tại cơ sở | Cán bộ, nhân viên của cơ sở |
6 | Các cơ sở y tế không thuộc các cơ sở xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục 2.1.1 và chưa được đầu tư công trình xử lý chất thải đảm bảo theo quy định. |
| Theo khối lượng phát sinh |
| Tại cơ sở | Cán bộ, nhân viên của cơ sở |
PHỤ LỤC 02
YÊU CẦU KỸ THUẬT KHU LƯU GIỮ CHẤT THẢI TẠI CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số: 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. Đối với các cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm cơ sở y tế và bệnh viện:
1. Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2. Có phân chia các ô hoặc có dụng cụ, thiết bị lưu giữ riêng cho từng loại chất thải hoặc nhóm chất thải có cùng tính chất; từng ô, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại trong khu vực lưu giữ phải có biển dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa phù hợp với loại chất thải y tế nguy hại được lưu giữ theo Phụ lục số 03 của Kế hoạch này với kích thước phù hợp, dễ nhận biết;
3. Có vật liệu hấp thụ (như cát khô hoặc mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ tràn chất thải y tế nguy hại ở dạng lỏng.
4. Có thiết bị phòng cháy chữa cháy theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy.
5. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
II. Đối với các cơ sở y tế khác
1. Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
2. Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.
3. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
4. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
5. Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
PHỤ LỤC 03
BIỂU TƯỢNG TRÊN BAO BÌ, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ LƯU CHỨA CHẤT THẢI Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số: 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO | CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT GÂY BỆNH | ||
CẢNH BÁO CHUNG VỀ SỰ NGUY HIỂM CỦA CHẤT THẢI NGUY HẠI |
BIỂU TƯỢNG CHẤT THẢI TÁI CHẾ | ||
CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CÁC CHẤT ĐỘC HẠI | CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHỨA CHẤT ĂN MÒN | ||
| CẢNH BÁO VỀ CHẤT THẢI CÓ CHẤT DỄ CHÁY |
| |
Ghi chú: Trình bày, thiết kế và màu sắc của dấu hiệu cảnh báo chất thải nguy hại áp dụng theo các quy định trong TCVN 5053: 1990.
PHỤ LỤC 04
MẪU SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
(Kèm theo Quyết định số: 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. Mẫu bìa sổ
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
SỔ GIAO NHẬN CHẤT THẢI Y TẾ NGUY HẠI
|
II. Nội dung ghi trong sổ
Ngày tháng năm | Lượng chất thải bàn giao (Kg) | Người giao chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) | Người nhận chất thải (Ký ghi rõ họ và tên) | ||||||
Chất thải lây nhiễm | Chất thải nguy hại khác | Tổng số | |||||||
Sắc nhọn | Không sắc nhọn | Giải phẫu | Chất thải A | Chất thải B | ... | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tháng... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Sổ giao nhận chất thải này được sử dụng thay thế cho chứng từ chất thải nguy hại đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế theo mô hình cụm khi bàn giao chất thải; Đối với cơ sở y tế thuê đơn vị xử lý chất thải theo mô hình tập trung được sử dụng để theo dõi lượng chất thải bàn giao trong tháng làm cơ sở để xuất chứng từ chất thải nguy hại hàng tháng;
- Sổ bàn giao chất thải được Chủ nguồn thải lập thành 02 Sổ, Chủ nguồn thải giữ 01 Sổ và Cơ sở xử lý chất thải giữ 01 Sổ. Mỗi lần giao nhận chất thải giữa hai bên phải điền đầy đủ thông tin và ký nhận giữa hai bên vào 02 sổ để theo dõi, đối chiếu và quản lý;
- Không được tẩy xóa, sửa chữa các thông tin trong sổ.
PHỤ LỤC 05
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ ĐỊNH KỲ CỦA CƠ SỞ Y TẾ
(Kèm theo Quyết định số: 1433/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/…… | ……, ngày... tháng... năm…… |
BÁO CÁO KẾT QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
(Kỳ báo cáo: từ ngày 01/01/20…… đến ngày 31/12/20…...)
Kính gửi: | - Sở Y tế; |
Phần 1. Thông tin chung
1.1. Tên cơ sở y tế (Chủ nguồn thải): ………………………………………………………………
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Mã số QLCTNH (Nếu không có thì thay bằng số Chứng minh nhân dân đối với cá nhân):
Tên người tổng hợp báo cáo: ………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………………; Email: ………………………………………………..
1.2. Cơ sở phát sinh CTNH (trường hợp có nhiều hơn một thì trình bày từng cơ sở)
Tên cơ sở (nếu có)
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax: Email:
1.3. Số giường bệnh kế hoạch (nếu có): ……………; Số giường bệnh thực kê: ……………...
Phần 2. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo
2.1. Tình hình chung về quản lý chất thải y tế tại cơ sở y tế trong kỳ báo cáo:
2.2. Thống kê chất thải y tế phát sinh và được xử lý trong kỳ báo cáo:
(Trường hợp có nhiều hơn một cơ sở phát sinh chất thải y tế thì báo cáo lần lượt đối với từng cơ sở y tế)
TT | Loại chất thải y tế | Mã CTNH | Đơn vị tính | Số lượng chất thải phát sinh | Xử lý chất thải y tế | |||
Chuyển giao cho đơn vị khác xử lý | Tự xử lý tại cơ sở y tế | Hình thức/Phương pháp xử lý (*) | ||||||
Số lượng | Tên và mã số QLCTNH | Số lượng | ||||||
1 | Chất thải lây nhiễm, gồm: |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.1 | Chất thải lây nhiễm sắc nhọn |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.2 | Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.3 | Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
1.4 | Chất thải giải phẫu |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2 | Chất thải nguy hại không lây nhiễm, gồm: |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.1 | Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.2 | Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.3 | Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các kim loại nặng |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.4 | Chất hàn răng amalgam thải bỏ |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
2.5 | Chất thải nguy hại khác |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
3 | Chất thải y tế thông thường |
| kg/năm |
|
|
|
|
|
4 | Nước thải y tế |
| m3/năm |
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Hình thức/phương pháp tự xử lý chất thải y tế tại cơ sở y tế:
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường: KĐ (hấp ướt, vi sóng), C (Chôn lấp), LĐ (lò đốt 2 buồng). TC (đốt 1 buồng hoặc đốt thủ công), K (phương pháp khác);
Trường hợp một loại chất thải có áp dụng đồng thời trong kỳ báo cáo cả việc thuê xử lý và tự xử lý thì cần ghi rõ hình thức và phương pháp xử lý cho từng trường hợp cụ thể.
- Nước thải y tế: HTXLNT (xử lý qua hệ thống xử lý nước thải), KT (Không xử lý bằng hệ thống xử lý nước thải, chỉ khử trùng nước thải trước khi xả ra môi trường), KXL (Không xử lý, thải thẳng ra môi trường).
2.3. Thống kê xử lý chất thải y tế trong năm theo mô hình cụm cơ sở y tế (chỉ thực hiện đối với cơ sở y tế xử lý chất thải y tế cho cụm cơ sở y tế):
TT | Loại chất thải y tế | Lượng chất thải y tế nhận từ các cơ sở y tế trong cụm (kg/năm) | Phạm vi xử lý (ghi tên các cơ sở y tế trong cụm) |
1 |
|
|
|
... |
|
|
|
Phần 3. Kế hoạch quản lý chất thải y tế trong năm tiếp theo
Phần 4. Các vấn đề khác
Phần 5. Kết luận, kiến nghị
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ |