Quyết định 145/2006/QĐ-UBND

Quyết định 145/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia Xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006-2010

Nội dung toàn văn Quyết định 145/2006/QĐ-UBND Ban Chủ nhiệm xoá đói giảm nghèo 2006 2010 Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 145/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 06 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2006-2010.

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 88/2006/QĐ-UBND ngày 03/4/2006 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia Xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2006-2010;

Theo đề nghị của Thường trực Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia Xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia Xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh giai đoạn 2006-2010.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Thủ Dầu Một và các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia Xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006-2010.
( Ban hành kèm theo Quyết định số 145/2006/QĐ-UBND ngày 6/6/2006 của UBND tỉnh Bình Dương )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia Xóa đói, giảm nghèo và việc làm (gọi tắt là Ban Chủ nhiệm) giúp Chủ tịch UBND tỉnh về xây dựng và chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Xóa đói, giảm nghèo và việc làm (XĐGN-VL) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010, cụ thể:

1) Xây dựng kế hoạch hoạt động Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN-VL (gọi tắt là chương trình), kế hoạch hàng năm, cơ chế, chính sách các giải pháp thực hiện Chương trình, lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí hằng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch chung của các tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chỉ đạo thực hiện theo quy định tại quyết định số: 29/1998/QĐ-CT ngày 06/03/1998 của UBND tỉnh về việc quản lý các Chương trình mục tiêu Quốc gia.

2) Phối hợp với các Sở, Ngành chỉ đạo các địa phương thực hiện việc lồng ghép hoạt động các Chương trình, dự án và chính sách có liên quan đến XĐGN-VL.

3) Định kỳ: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cuối mỗi năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình.

4) Chủ trì sơ kết 6 tháng, hàng năm và tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 2. Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tiến độ thực hiện và kết quả của Chương trình, thống nhất phân công các thành viên trong Ban Chủ nhiệm chỉ đạo thực hiện các nội dung, dự án của Chương trình.

Điều 3. Phó Chủ nhiệm thường trực - Giám đốc Sở Lao động Thương binh – Xã hội được Chủ nhiệm Chương trình ủy quyền trực tiếp chỉ đạo bộ phận giúp việc, điều hành giải quyết công việc thường xuyên của Chương trình và thay mặt Chủ nhiệm Chương trình khi có sự ủy nhiệm của Chủ nhiệm Chương trình.

Điều 4. Phó Chủ nhiệm - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trực tiếp chỉ đạo thực hiện:

+ Chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho người sản xuất nông nghiệp ở các xã nghèo, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng quy hoạch của tỉnh.

+ Hỗ trợ sản xuất và phát triển các loại ngành nghề phù hợp với từng địa phương, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động theo Chương trình lồng ghép của Sở Nông nghiệp và PTNT.

+ Tư vấn cho đối tượng nghèo thông qua Chương trình, Khuyến nông, Khuyến lâm, Khuyến ngư, Bảo vệ thực vật, Thú y.

Điều 5. Các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm chỉ đạo các công việc sau:

1) Thành viên là đại diện Sở Kế hoạch - Đầu tư: tổng hợp các nguồn kinh phí hàng năm và 5 năm của Chương trình mục tiêu Quốc gia tính toán cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án của Chương trình, cùng thành viên đại diện là Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí của Chương trình, hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép các Chương trình, Dự án và các chính sách có liên quan đến XĐGN-VL.

2) Thành viên là đại diện Sở Tài chính: dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước hàng năm để đầu tư cho Chương trình, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn của Chương trình, theo dõi tiến độ và đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.

3) Thành viên là đại diện Sở Lao động Thương binh – Xã hội: phối hợp với các Sở, Ngành tổng hợp kế hoạch hàng năm của Chương trình đồng thời, phối hợp tổ chức điều hành thực hiện Chương trình, trực tiếp chỉ đạo thực hiện:

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác XĐGN-VL huyện, thị, cán bộ làm công tác XĐGN-VL xã, phường, thị trấn.

- Dự án xây dựng các mô hình XĐGN-VL ở các vùng đặc thù.

- Tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.

- Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và bộ đội xuất ngũ.

- Dự án đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động ở các vùng bị quy hoạch.

- Tổng hợp kế hoạch ngân sách chi sự nghiệp hàng năm cho công tác bảo trợ Y tế, Giáo dục, Xã hội, Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.

4) Thành viên là đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh: chỉ đạo Ngân hàng Chính sách Xã hội tổ chức thực hiện dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất – kinh doanh.

5) Thành viên là đại diện Sở Y tế: chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.

6) Thành viên là đại diện Sở Giáo dục – Đào Tạo: chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục.

7) Thành viên là đại diện Chi cục Di dân - Định canh - Định cư: tham gia chỉ đạo và tổ chức thực hiện các dự án XĐGN-VL ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, dân định cư và xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo.

8) Thành viên là đại diện Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em: tham gia chỉ đạo tổ chức thực hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình gắn với việc XĐGN-VL và trẻ em trong các gia đình nghèo.

9) Thành viên là đại diện Liên đoàn Lao động: tham gia chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình xóa nghèo trong cán bộ - công nhân viên chức Lao động toàn tỉnh, Chương trình giới thiệu việc làm của Trung tâm giới thiệu việc làm.

10) Thành viên là Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (UB MTTQVN tỉnh): phát động và tổ chức các phong trào “Vì người nghèo”, tập trung thực hiện tốt các cuộc vận động: “Ngày vì người nghèo” trên phạm vi toàn tỉnh. Tiếp tục xây nhà Đại đoàn kết cho số hộ nghèo chưa có nhà ổn định. Đề xuất phương án sử dụng quỹ “Vì người nghèo” các cấp.

11) Thành viên là đại diện Hội Nông dân Việt Nam tỉnh: chỉ đạo tổ chức và nhân rộng các mô hình nông dân làm kinh tế giỏi, XĐGN-VL, tham gia với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao. (Chương trình phát triển đàn trâu, bò sinh sản).

12) Thành viên là Đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: chỉ đạo tổ chức và nhân rộng các mô hình Phụ nữ Tiết kiệm – Tín dụng, XĐGN-VL, tham gia với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.

13) Thành viên là đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các phong trào Thanh niên tình nguyện XĐGN-VL, nhân rộng các mô hình Thanh niên giúp nhau lập nghiệp, tham gia với các Sở, Ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.

Chương III

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Các thành viên trong Ban Chủ nhiệm làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng của Chương trình cụ thể:

- Nội dung, thực hiện kế hoạch hàng năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách tỉnh của Chương trình cho các Sở Ngành và địa phương.

- Cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, đánh giá các hoạt động của Chương trình.

- Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 7. Chủ nhiệm Chương trình triệu tập và chủ tọa các phiên họp thường kỳ và bất thường để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết. Chủ nhiệm Chương trình có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ nhiệm Thường trực chủ tọa phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước 5 ngày.

Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chủ nhiệm. Trường hợp các thành viên không dự họp phải được ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ cấp phòng dự họp thay.

Các quyết định của Ban Chủ nhiệm được thông qua theo hình thức biểu quyết với ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chủ nhiệm tham gia cuộc họp tán thành.

Điều 8. Bộ phận giúp việc Ban Chủ nhiệm có các nhiệm vụ sau:

- Soạn thảo nội dung kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.

- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm của Chương trình trên cơ sở kế hoạch của các Sở, Ngành, địa phương.

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức các phiên họp của Ban Chủ nhiệm, chuẩn bị báo cáo tình hình thực hiện Chương trình quý trước và kế hoạch triển khai quý sau, trình Ban Chủ nhiệm tại phiên họp thường kỳ hàng quý.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình điều phối các hoạt động của Chương trình, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện Chương trình theo chỉ đạo của Ban Chủ nhiệm.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Chương trình của các thành viên Ban Chủ nhiệm và tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Chủ nhiệm.

- Tổng hợp, báo cáo Ban Chủ nhiệm về các hoạt động của Chương trình, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình và công tác thi đua khen thưởng.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí được cấp cho các hoạt động của Ban Chủ nhiệm theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan triển khai các hoạt động đảm bảo thực hiện mục tiêu của Chương trình.

Điều 9. Các thành viên Ban Chủ nhiệm, ngoài việc tham gia chỉ đạo góp ý kiến xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, còn có trách nhiệm:

1) Đánh giá kết quả hoạt động đã được phân công phụ trách và Chương trình hành động của các Sở, Ngành, địa phương về việc thực hiện mục tiêu XĐGN-VL.

2) Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) báo cáo Ban Chủ nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Sở, Ngành và địa phương quản lý.

3) Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tại địa phương được phân công mỗi năm ít nhất 1 lần và ủy quyền cho cán bộ kiểm tra, đánh giá tại địa phương được phân công tối thiểu mỗi quý 1 lần. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc các đợt kiểm tra, các thành viên Ban Chủ nhiệm phải có báo cáo bằng văn bản gửi về Ban Chủ nhiệm Chương trình.

Điều 10.

1) Định kỳ hàng quý Ban Chủ nhiệm tổ chức họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện trong quý và kế hoạch chỉ đạo triển khai quý tới.

2) Hàng năm, Ban Chủ nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung của Chương trình và từng dự án của Chương trình. Thời gian và địa bàn kiểm tra do Chủ nhiệm Chương trình quyết định và thông báo cho các thành viên thực hiện. Các thành viên Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và báo cáo với Chủ nhiệm Chương trình bằng văn bản.

3) Kế hoạch công tác và các báo cáo do các thành viên Ban Chủ nhiệm thực hiện được gửi về bộ phận giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình: Sở Lao Động TB-XH tỉnh (Điện thoại số: 0650.872067).

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Quy chế này được áp dụng cho Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN-VL giai đoạn 2006-2010, các Sở, Ngành và địa phương có dự án thuộc Chương trình.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Chủ nhiệm tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung bổ sung, sửa đổi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 145/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu145/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/06/2006
Ngày hiệu lực16/06/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 145/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 145/2006/QĐ-UBND Ban Chủ nhiệm xoá đói giảm nghèo 2006 2010 Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 145/2006/QĐ-UBND Ban Chủ nhiệm xoá đói giảm nghèo 2006 2010 Bình Dương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu145/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýNguyễn Hoàng Sơn
                Ngày ban hành06/06/2006
                Ngày hiệu lực16/06/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 145/2006/QĐ-UBND Ban Chủ nhiệm xoá đói giảm nghèo 2006 2010 Bình Dương

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 145/2006/QĐ-UBND Ban Chủ nhiệm xoá đói giảm nghèo 2006 2010 Bình Dương

                        • 06/06/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 16/06/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực