Quyết định 1455/QĐ-UBND

Quyết định 1455/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung toàn văn Quyết định 1455/QĐ-UBND 2011 Chương trình phòng chống tội phạm mua bán người Quảng Ngãi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1455/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 04 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011;

Căn cứ Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2324/TTr-CAT- PV11(CS) ngày 23/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Cao Khoa

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1455/QĐ-UBND ngày 04/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Thực hiện Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xây dựng kế hoạch thực hiện gồm các nội dung sau:

Phần I

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Công tác phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 được xác định là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp uỷ đảng, chính quyền nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của địa phương.

2. Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở phải xác định công tác phòng, chống tội phạm mua bán người là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cần tập trung chỉ đạo thực hiện, lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; huy động các nguồn lực, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội để chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

3. Lấy phòng ngừa là chính nhằm ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng mua bán người; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo sự chuyển biến cơ bản về nhận thức và hành động trong toàn xã hội về phòng, chống tội phạm mua bán người, nhằm làm giảm các nguy cơ và kiềm chế,

không để xảy ra tội phạm liên quan đến mua bán người; hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán trở về ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Tăng cường giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hành động cho các tầng lớp nhân dân về phòng, chống tội phạm mua bán người, để mỗi người thấy được quyền lợi, nghĩa vụ, chủ động phòng ngừa và tích cực tham gia chống tội phạm mua bán người.

b) Mục tiêu 2: Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án liên quan đến tội phạm mua bán người (nếu có).

c) Mục tiêu 3: Nâng cao hiệu quả công tác xác minh, tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

d) Mục tiêu 4: Kiến nghị, đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.

đ) Mục tiêu 5: Thực hiện có hiệu quả công tác hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người theo quy định.

Phần II

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

I. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN

Mọi công dân có quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam.

II. PHẠM VI THỰC HIỆN

Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên nguồn lực để thực hiện tại các tuyến, địa bàn có nguy cơ xảy ra tình trạng mua bán người.

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Từ năm 2011 đến năm 2015.

Phần III

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tội phạm mua bán người. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước; đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống, chính sách pháp luật về phòng, chống tội phạm mua bán người.

2. Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh; đào tạo cán bộ thực hiện các hoạt động về phòng, chống tội phạm mua bán người phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

3. Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người và các đề án, tiểu đề án cụ thể của Chương trình. Huy động sự tham gia của các ban, ngành và các tổ chức xã hội nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, nhất quán, đồng bộ trong việc phòng, chống tội phạm mua bán người.

4. Thực hiện có hiệu quả công tác hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống tội phạm mua bán người theo quy định.

5. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá theo từng đề án, tiểu đề án và toàn bộ Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người theo chỉ đạo của Chính phủ và đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.

Phần IV

THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

I. ĐỀ ÁN 1: “Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống tội phạm mua bán người trong toàn xã hội”.

1. Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Chỉ tiêu cụ thể:

a) Chỉ tiêu 1: Đến năm 2013 đạt 85% và năm 2015 đạt 100% các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm mua bán người được chuyển tải thành tài liệu tuyên truyền tới xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã).

b) Chỉ tiêu 2: Đến năm 2013 đạt 75% và năm 2015 đạt 100% cán bộ cấp xã chuyên trách có kiến thức chỉ đạo, hướng dẫn về chính sách pháp luật phòng, chống tội phạm mua bán người.

c) Chỉ tiêu 3: Đến năm 2013, cấp tỉnh có ít nhất 10 báo cáo viên, cấp huyện có ít nhất 05 báo cáo viên, cấp xã có ít nhất 10 tuyên truyền viên.

d) Chỉ tiêu 4: Đến năm 2013 đạt 70% và năm 2015 đạt 85% người dân hiểu biết về phương thức, thủ đoạn, hậu quả và cách thức phòng, chống tội phạm mua bán người cũng như chính sách pháp luật có liên quan.

đ) Chỉ tiêu 5: 100% phóng viên các cơ quan truyền thông đại chúng từ Trung ương đến địa phương theo dõi mảng nội chính có kiến thức, kỹ năng viết và đưa tin về phòng, chống mua bán người.

e) Chỉ tiêu 6: Hàng năm, tỷ lệ số vụ người dân trình báo với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc bất kỳ cơ quan, tổ chức nào về các trường hợp có dấu hiệu liên quan đến phạm tội mua bán người tăng so với năm trước.

3. Các Tiểu đề án:

a) Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền nâng cao nhận thức phòng, chống tội phạm mua bán người thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương”.

- Nội dung thực hiện:

+ Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm mua bán người; tình hình, thủ đoạn và hậu quả tác hại của tội phạm mua bán người; các biện pháp phòng ngừa; kết quả công tác phòng, chống tội phạm mua bán người; các gương điển hình tiên tiến, mô hình hiệu quả, kinh nghiệm hay về phòng, chống mua bán người;

+ Các cơ quan thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh - Truyền tình tỉnh, các Đài truyền thanh huyện, thành phố, báo chí, trang website, cổng thông tin điện tử, mạng điện thoại di động, các điểm bưu điện văn hóa cấp xã xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, panô, áp phích tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm mua bán người;

+ Các cơ quan quản lý văn hóa, du lịch, hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở thông qua các hoạt động văn hóa, du lịch, kinh doanh, dịch vụ tuyên truyền về phòng, chống mua bán người.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các cơ quan báo chí và các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội khác có liên quan.

b) Tiểu Đề án 2: “Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống tội phạm mua bán người qua các hoạt động tuyên truyền tại cộng đồng”.

- Nội dung thực hiện:

+ Xây dựng tài liệu truyền thông chung về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm mua bán người; phương thức, thủ đoạn và hậu quả tác hại của tội phạm mua bán người; các biện pháp phòng ngừa; kỹ năng ứng xử trong trường hợp có dấu hiệu về việc mua bán người dưới nhiều hình thức như băng rôn, khẩu hiệu, tờ gấp, tranh cổ động, sổ tay, sách hỏi đáp…;

+ Xây dựng, củng cố và mở rộng mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên về phòng, chống tội phạm mua bán người;

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức như gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp, cung cấp tài liệu; thông qua hoạt động văn hóa, du lịch, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình khác;

+ Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người;

+ Xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình về phòng ngừa tội phạm mua bán người tại các địa bàn;

+ Tổ chức các đợt truyền thông tại cộng đồng; học hỏi kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội khác có liên quan.

II. ĐỀ ÁN 2: “Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống tội phạm mua bán người”.

1. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

a) Chỉ tiêu 1: 100% các tuyến, địa bàn có nguy cơ xảy ra tội phạm về mua bán người được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn.

b) Chỉ tiêu 2: Hàng năm, 100% thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân loại và 100% trường hợp có dấu hiệu tội phạm được xác minh làm rõ theo luật định.

c) Chỉ tiêu 3: Kiềm chế, không để xảy ra tình trạng mua bán người.

d) Chỉ tiêu 4: 100% các vụ mua bán người xảy ra (nếu có) đều được phát hiện, điều tra, xử lý, thi hành án đảm bảo tính nghiêm minh, không oan sai.

3. Các Tiểu đề án:

a) Tiểu đề án 1: “Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa”.

- Nội dung thực hiện:

+ Xác lập, đấu tranh chuyên án, vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội mua bán người, tổ chức giải cứu nạn nhân, truy bắt đối tượng phạm tội… (nếu có);

+ Tổ chức điều tra và thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong vụ án mua bán người (nếu có);

+ Mở các đợt cao điểm phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm mua bán người theo đề nghị của Bộ Công an và tình hình thực tế tại địa phương;

+ Giáo dục người phạm tội và người liên quan đến tội phạm mua bán người (nếu có);

+ Bố trí lực lượng, phương tiện đảm bảo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm mua bán người trong lực lượng Công an;

+ Tiến hành nắm tình hình, điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến mua bán người;

+ Tổ chức xác minh các nguồn tin báo, tố giác về hành vi mua bán người;

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và Sở Tư pháp.

b) Tiểu đề án 2: “Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới, biển và hải đảo”.

- Nội dung thực hiện:

+ Xác lập, đấu tranh chuyên án, vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội mua bán người, tổ chức giải cứu nạn nhân, truy bắt đối tượng phạm tội… (nếu có) trên khu vực biên giới biển, đảo;

+ Hàng năm chủ động mở các đợt cao điểm phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm mua bán người trên khu vực biên giới biển, đảo của tỉnh;

+ Giáo dục người phạm tội và người liên quan đến tội phạm mua bán người tại khu vực biên giới biển, đảo (nếu có);

+ Bố trí lực lượng, phương tiện đảm bảo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm mua bán người trên khu vực biên giới biển, đảo;

+ Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản, tuần tra kiểm soát, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến mua bán người tại khu vực biên giới biển, đảo;

+ Phối hợp với lực lượng Công an trong đấu tranh chuyên án, vụ án, kế hoạch nghiệp vụ triệt phá, truy bắt đối tượng phạm tội; tiến hành các hoạt động tố tụng ban đầu, chuyển đối tượng, tang vật, hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh để tiếp tục điều tra, đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật. Trao đổi tình hình, thu thập tài liệu, tổ chức xác minh, điều tra các nguồn tin báo, tố giác về hành vi mua bán người trên khu vực biên giới biển, đảo và địa bàn nội địa.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ.

c) Tiểu đề án 3: “Nâng cao hiệu quả công tác truy tố và xét xử tội phạm mua bán người”.

- Nội dung thực hiện:

+ Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người (nếu có);

+ Tổ chức hoạt động xét xử lưu động, án điểm các vụ án mua bán người (nếu có);

+ Tổ chức hoạt động thực hành quyền công bố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án mua bán người (nếu có);

+ Thực hiện công tác xét xử và thống kê số liệu tội phạm mua bán người (nếu có).

- Cơ quan chủ trì: Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh.

III. ĐỀ ÁN 3: “Tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”.

1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

a) Chỉ tiêu 1: 100% các trường hợp đã tiếp nhận phải được tiến hành các thủ tục để xác minh, xác định nạn nhân theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ tiêu 2: 100% các trường hợp sau khi xác định là nạn nhân được hỗ trợ chế độ theo quy định.

c) Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của nhà nước.

3. Các Tiểu Đề án:

a) Tiểu Đề án 1: “Tiếp nhận, xác minh và bảo vệ nạn nhân”.

- Nội dung thực hiện:

+ Tổ chức tiếp nhận, xác minh nhân thân, thu thập tài liệu, chứng cứ xác định, cấp giấy chứng nhận; đảm bảo cơ sở vật chất để tiếp nhận và thực hiện chế độ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin theo nguyện vọng của nạn nhân và áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong trường hợp nạn nhân bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan.

b) Tiểu Đề án 2: “Hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”.

- Nội dung thực hiện:

+ Đảm bảo về cơ sở vật chất và thực hiện công tác hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán trở về địa phương theo quy định của pháp luật;

+ Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan hỗ trợ về y tế, học văn hóa, học nghề và trợ giúp pháp lý miễn phí nhằm đảm bảo cho nạn nhân ổn định cuộc sống, tái hoà nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách và các điều kiện cần thiết khác để hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về địa phương.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ chức xã hội có liên quan.

IV. ĐỀ ÁN 4: “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người”.

1. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành khác có liên quan.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

a) Chỉ tiêu 1: 100% các văn bản hướng dẫn phải được thực hiện sau khi Luật Phòng, chống mua bán người có hiệu lực thi hành.

c) Chỉ tiêu 2: Rà soát, kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người;

c) Chỉ tiêu 3: Theo dõi, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.

d) Chỉ tiêu 4: Thực hiện các Công ước, Nghị định thư về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và tội phạm mua bán người theo quy định.

3. Nội dung thực hiện:

- Chỉ đạo thực hiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống mua bán người theo quy định.

- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.

- Kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.

- Thực hiện nghiêm túc các Công ước, Nghị định thư về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia và tội phạm mua bán người.

V. ĐỀ ÁN 5: “Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người”.

1. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ và các sở, ngành, tổ chức xã hội có liên quan.

2. Nội dung thực hiện:

Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về hợp tác quốc tế liên quan đến phòng, chống mua bán người theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

Phần V

KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch và các đề án, tiểu đề án được chi từ kinh phí do Trung ương phân bổ, giao chỉ tiêu; kinh phí từ ngân sách địa phương; các nguồn viện trợ và huy động nguồn hợp pháp khác (nếu có).

2. Cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện theo cơ chế tài chính chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Phần VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh:

- Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

- Chủ trì thực hiện Đề án 2, Đề án 4, Đề án 5, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 2 và Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3; đồng thời, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh thực hiện các Đề án, Tiểu đề án còn lại sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan dự toán, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch (ngoài kinh phí do Trung ương cấp và giao chỉ tiêu) và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán đúng quy định.

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

- Chủ trì thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 2; đồng thời, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Đề án 5, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới biển, đảo tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì thực hiện Đề án 3; đồng thời, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có liên quan thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 3 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và quản lý, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động tại nước ngoài… theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

4. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì thực hiện Đề án 1; đồng thời, phối hợp với Công an tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 1 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Sở Tài chính:

- Chủ trì, hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người theo đúng quy định và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

- Phối hợp với Công an tỉnh dự toán, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người cho các sở, ngành và địa phương theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người theo cơ chế tài chính hiện hành.

7. Sở Tư pháp:

Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị mua bán (nếu có). Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

8. Sở Ngoại vụ:

Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác bảo hộ, xác minh, tiếp nhận nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài trở về địa phương theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện Đề án 1.

- Lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động du lịch, dịch vụ văn hóa nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành khác có liên quan thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 1; đồng thời phối hợp tham gia thực hiện các đề án, tiểu đề án khác có liên quan.

11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan thực hiện Tiểu đề án 3 thuộc Đề án 2; đồng thời, tham gia thực hiện Tiểu đề án 1, Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 2, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3, Đề án 4 và Đề án 5 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

12. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:

Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham gia thực hiện Đề án 2, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3, Đề án 4 và Đề án 5.

13. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội khác tham gia thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề nghị của các sở, ngành có liên quan.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; lồng ghép thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình khác của địa phương.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và phong trào xây dựng nông thôn mới.

II. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Định kỳ 6 tháng, hàng năm và giai đoạn, các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này theo các đề án, tiểu đề án và chức năng, nhiệm vụ được phân công cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo và tổng hợp báo cáo Chính phủ.

- Báo cáo 6 tháng: Từ ngày 01/01 đến ngày 30/6, gửi báo cáo trước ngày 05/7.

- Báo cáo năm: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, gửi báo cáo trước ngày 05/01 năm sau.

- Báo cáo giai đoạn: sẽ có hướng dẫn cụ thể theo yêu cầu của Chính phủ và đề nghị của các Bộ, ngành Trung ương.

Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc; định kỳ báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) đúng thời gian quy định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1455/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1455/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/10/2011
Ngày hiệu lực04/10/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1455/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1455/QĐ-UBND 2011 Chương trình phòng chống tội phạm mua bán người Quảng Ngãi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1455/QĐ-UBND 2011 Chương trình phòng chống tội phạm mua bán người Quảng Ngãi
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1455/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ngãi
                Người kýCao Khoa
                Ngày ban hành04/10/2011
                Ngày hiệu lực04/10/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1455/QĐ-UBND 2011 Chương trình phòng chống tội phạm mua bán người Quảng Ngãi

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1455/QĐ-UBND 2011 Chương trình phòng chống tội phạm mua bán người Quảng Ngãi

                  • 04/10/2011

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 04/10/2011

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực