Quyết định 1493/QĐ-BTNMT

Quyết định 1493/QĐ-BTNMT năm 2010 quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận và cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1493/QĐ-BTNMT quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1493/QĐ-BTNMT

Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CHỨNG NHẬN VÀ CẤP THÍ ĐIỂM “NHÃN XANH VIỆT NAM”

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 253/QĐ-BTNMT ngày 05 tháng 03 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Chương trình cấp nhãn sinh thái;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục, chứng nhận và cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” đối với các sản phẩm, dịch vụ thân thiện hơn với môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Doanh nghiệp có sản phẩm, dịch vụ nằm trong Danh mục các sản phẩm, dịch vụ thân thiện hơn với môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố được lựa chọn cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” có quyền đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, đánh giá, chứng nhận và cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” cho sản phẩm, dịch vụ của mình nếu đạt các tiêu chí “Nhãn xanh Việt Nam” do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

Điều 3. Đăng ký cấp thí điểm nhãn “Nhãn xanh Việt Nam”

1. Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” bao gồm:

a) 01 Đề nghị đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” theo mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này;

b) 01 Báo cáo đánh giá tình hình quản lý môi trường của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này;

c) Bản nhận xét doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này;

d) 01 Báo cáo đánh giá về đáp ứng các tiêu chí “Nhãn xanh Việt Nam” của doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tiêu chí “Nhãn xanh Việt Nam” cho từng nhóm sản phẩm, dịch vụ cụ thể;

đ) 01 Bản kết quả thử nghiệm (bản chính) phân tích mẫu do Phòng thử nghiệm quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này cấp và có thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam nhận được Hồ sơ đăng ký chính thức (hồ sơ hợp lệ và được gửi bằng văn bản);

e) 01 Bản thiết kế dự tính thể hiện “Nhãn xanh Việt Nam” trên sản phẩm hoặc bao bì của sản phẩm;

g) 01 Giấy cam kết không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân khác đối với sản phẩm, dịch vụ đăng ký cấp nhãn theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Quyết định này.

2. Nộp Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”:

a) Doanh nghiệp nộp Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” qua thư điện tử: [email protected]. Nếu hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam đề nghị doanh nghiệp nộp Hồ sơ chính thức tại Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

b) Thủ tục đăng ký, các biểu mẫu chi tiết cho việc cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” được công bố trên trang thông tin điện tử (http://www.vea.gov.vn/VN/quanlymt/nhanxanhvn) của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 4. Xem xét, đánh giá kỹ thuật Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”

1. Xem xét Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”

a) Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” qua thư điện tử có trách nhiệm xem xét sự phù hợp các tài liệu trong Hồ sơ, nếu Hồ sơ hợp lệ, đáp ứng các yêu cầu thì đề nghị doanh nghiệp gửi Hồ sơ đăng ký chính thức.

Trường hợp không hợp lệ hoặc không đạt yêu cầu, Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam thông báo qua thư điện tử đề nghị doanh nghiệp hoàn chỉnh, bổ sung Hồ sơ đăng ký. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo doanh nghiệp cần hoàn thiện Hồ sơ, nếu quá thời hạn mà doanh nghiệp không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ thì coi như Hồ sơ đăng ký không còn giá trị.

b) Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đăng ký chính thức có trách nhiệm chuyển cho Đơn vị đánh giá kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này để thực hiện các quy trình tiếp theo.

2. Đánh giá kỹ thuật

a) Đơn vị đánh giá kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” do Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam chuyển đến, chịu trách nhiệm đánh giá sự phù hợp của các tài liệu trong Hồ sơ trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố.

Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc sau khi có kết quả đánh giá kỹ thuật, Đơn vị đánh giá kỹ thuật chịu trách nhiệm chuyển Hồ sơ đăng ký và kết quả đánh giá kỹ thuật bằng văn bản cho Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam để thực hiện các quy trình tiếp theo.

b) Trường hợp kết quả đánh giá kỹ thuật đạt yêu cầu, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá kỹ thuật, Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp có Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” đạt yêu cầu để thực hiện ký Bản cam kết sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam” với Bộ Tài nguyên và Môi trường và nhận Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

c) Trường hợp kết quả đánh giá kỹ thuật không đạt yêu cầu, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đánh giá kỹ thuật, Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.

Trong thời hạn chín mươi (90) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả đánh giá kỹ thuật, doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện theo đúng như yêu cầu được thông báo bằng văn bản của Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam.

Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp không thực hiện đúng như yêu cầu của Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam, Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” của doanh nghiệp không còn giá trị và doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký lại như lần đầu.

Điều 5. Phòng thử nghiệm, đơn vị đánh giá kỹ thuật

1. Phòng thử nghiệm là tổ chức, đơn vị được công nhận do các tổ chức công nhận đã ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (ILAC - MRA, International Laboratory Accreditation Cooperation - Mutual Recognition Agreement).

2. Đơn vị đánh giá kỹ thuật:

a) Chỉ định Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường thuộc Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị đánh giá kỹ thuật.

b) Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường có trách nhiệm đánh giá sự phù hợp của các tài liệu trong Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” trên cơ sở đối chiếu với các tiêu chí đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố đối với sản phẩm, dịch vụ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

Trường hợp cần thiết, tổ chức các hoạt động thẩm tra nhằm kiểm chứng các thông tin về sản phẩm, dịch vụ và các dữ liệu liên quan của doanh nghiệp có Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

Điều 6. Bảo mật Hồ sơ

Cơ quan tiến hành đánh giá, cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” có trách nhiệm bảo mật các thông tin, số liệu, dữ liệu được ghi trong Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”; nếu cung cấp số liệu cho bên thứ ba phải được sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp có Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

Điều 7. Cấp Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí “Nhãn xanh Việt Nam”

1. Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” theo mẫu tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định này.

Mã số sản phẩm, dịch vụ được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” theo số của Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” kèm theo năm được cấp (ví dụ: 1234/QĐ-TCMT-2009)

Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” có thời hạn tối đa là ba (03) năm kể từ ngày cấp.

2. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

Điều 8. Gắn “Nhãn xanh Việt Nam”

1. Doanh nghiệp được cấp Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” được thực hiện việc gắn “Nhãn xanh Việt Nam” lên sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

2. “Nhãn xanh Việt Nam” được gắn cho sản phẩm, dịch vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quyết định này.

Vị trí gắn “Nhãn xanh Việt Nam” do doanh nghiệp tự thiết kế, quyết định, nhưng không gây nhầm lẫn, che lấp hoặc ảnh hưởng đến thông tin ghi trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Khi thời hạn của Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” không còn hiệu lực, doanh nghiệp không được tiếp tục gắn “Nhãn xanh Việt Nam” lên sản phẩm, dịch vụ của mình.

Trường hợp muốn tiếp tục gắn “Nhãn xanh Việt Nam” lên sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp đăng ký lại Hồ sơ đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” để đánh giá, chứng nhận lại.

4. Đối với các sản phẩm trong kho được sản xuất trước khi Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” hết hiệu lực thì doanh nghiệp vẫn được tiếp tục gắn nhãn các sản phẩm tồn kho này trong thời hạn sáu tháng kể từ khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực.

Điều 9. Chứng nhận lại

1. Việc xem xét, đánh giá và chứng nhận lại “Nhãn xanh Việt Nam” được thực hiện một trong những trường hợp sau:

a) Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” hết hiệu lực;

b) Sản phẩm, dịch vụ đã được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” có thay đổi về thiết kế và chế tạo sản phẩm;

2. Trình tự, thủ tục đăng ký và chứng nhận lại được thực hiện như đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” lần đầu.

3. Trường hợp Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” vẫn còn hiệu lực nhưng có thay đổi về tiêu chí cấp nhãn thì doanh nghiệp không phải đăng ký lại.

4. Giao cho Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định Chứng nhận lại sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

Điều 10. Điều kiện sử dụng nhãn

1. Doanh nghiệp được sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam” sau khi có Quyết định Chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” do cơ quan có thẩm quyền cấp và chỉ sử dụng cho chính sản phẩm, dịch vụ đã được chứng nhận.

2. Doanh nghiệp được sử dụng biểu trưng “Nhãn xanh Việt Nam” để minh hoạ thuần túy trong các sách tham khảo và các tài liệu liên quan đến tuyên truyền, quảng bá “Nhãn xanh Việt Nam”.

Điều 11. Giám sát sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam”

1. Định kỳ sáu tháng một lần, doanh nghiệp được cấp Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”, có trách nhiệm lập báo cáo bằng văn bản thống kê số lượng sản phẩm đã xuất kho được gắn nhãn, số lượng sản phẩm đã được sản xuất nhưng chưa xuất kho, số doanh thu của dịch vụ gửi về Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam để tổng hợp.

2. Tổng cục Môi trường tiến hành kiểm tra, thử nghiệm mẫu điển hình sản phẩm, dịch vụ được gắn nhãn trong trường hợp có biểu hiện nghi vấn hoặc có khiếu nại.

Điều 12. Đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”

1. Doanh nghiệp bị đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” đã hết hiệu lực;

b) In sai mẫu biểu trưng “Nhãn xanh Việt Nam” đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Sử dụng sai mục đích hoặc quảng cáo sản phẩm, dịch vụ được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” không đúng với tiêu chí cấp nhãn gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng;

d) Sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam” cho sản phẩm, dịch vụ không phải là sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký và được cấp Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”;

đ) Thay đổi về thiết kế và chế tạo sản phẩm nhưng không đăng ký lại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Không thực hiện việc báo cáo về thống kê số lượng sản phẩm đã xuất kho, dịch vụ được gắn nhãn về Văn phòng Nhãn xanh Việt Nam theo quy định.

2. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

Quyết định đình chỉ gửi đến doanh nghiệp vi phạm, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam và công bố trên trang thông tin điện tử http://www.vea.gov.vn/VN/quanlymt/nhanxanhvn.

3. Doanh nghiệp bị đình chỉ Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” không tiếp tục gắn “Nhãn xanh Việt Nam” cho đến khi có văn bản xác nhận của Tổng cục Môi trường đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục vi phạm.

Điều 13. Thu hồi Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”

1. Doanh nghiệp bị thu hồi Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Doanh nghiệp gian dối trong việc lập các Báo cáo tự đánh giá;

b) Doanh nghiệp vi phạm tiêu chí cấp nhãn;

2. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường ký Quyết định thu hồi Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”.

Quyết định thu hồi gửi đến doanh nghiệp vi phạm, Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam, công bố trên trang thông tin điện tử http://www.vea.gov.vn/VN/quanlymt/nhanxanhvn và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Doanh nghiệp bị thu hồi Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” phải có biện pháp phong tỏa sản phẩm của mình đang lưu hành trên thị trường và ngừng ngay việc gắn nhãn, đồng thời gửi báo cáo về Tổng cục Môi trường đề xuất giải pháp khắc phục.

Điều 14. Công bố sản phẩm, dịch vụ được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam”

Tổng cục Môi trường công bố sản phẩm, dịch vụ được cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” trên Tạp chí Môi trường, trên các tài liệu tuyên truyền quảng bá “Nhãn xanh Việt Nam” của Tổng cục Môi trường và trang web http://www.vea.gov.vn/VN/quanlymt/nhanxanhvn.

Điều 15. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí thử nghiệm, đánh giá đăng ký cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” do doanh nghiệp chi trả theo hợp đồng dịch vụ với phòng thử nghiệm, Trung tâm Tư vấn và Công nghệ môi trường thuộc Tổng cục Môi trường phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

2. Kinh phí giám sát sử dụng “Nhãn xanh Việt Nam” chi theo quy định của pháp luật về tài chính hiện hành được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của Tổng cục Môi trường ghi trong kế hoạch hàng năm.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày ký.

Sau khi Quyết định này hết hiệu lực, nhưng Quyết định chứng nhận sản phẩm, dịch vụ đạt tiêu chí cấp thí điểm “Nhãn xanh Việt Nam” vẫn còn hiệu lực thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục được dán nhãn cho sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận đến khi Quyết định chứng nhận hết hiệu lực.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Tổng cục Môi trường để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng Phạm Khôi Nguyên (để báo cáo);
- Website  Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, TCMT, PC (150).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG  




Nguyễn Thái Lai

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1493/QĐ-BTNMT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1493/QĐ-BTNMT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/08/2010
Ngày hiệu lực13/08/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/08/2013
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1493/QĐ-BTNMT

Lược đồ Quyết định 1493/QĐ-BTNMT quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản đính chính

          Văn bản bị thay thế

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 1493/QĐ-BTNMT quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu1493/QĐ-BTNMT
            Cơ quan ban hànhBộ Tài nguyên và Môi trường
            Người kýNguyễn Thái Lai
            Ngày ban hành13/08/2010
            Ngày hiệu lực13/08/2010
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/08/2013
            Cập nhật14 năm trước

            Văn bản thay thế

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 1493/QĐ-BTNMT quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 1493/QĐ-BTNMT quy định trình tự, thủ tục, chứng nhận

                    • 13/08/2010

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 13/08/2010

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực