Nội dung toàn văn Quyết định 1495/QĐ-UBND chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả Phú Yên 2013 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1495/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 04 tháng 9 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 10/10/2011 của UBND Tỉnh về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 57/TTr-SCT ngày 22/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị lập báo cáo gửi về cơ quan thường trực là Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh xem xét, điều chỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; các trường học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHƯƠNG TRÌNH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1495/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh)
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 02/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 10/10/2011 của UBND tỉnh Phú Yên về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2011-2015.
- Nâng cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, tạo bước chuyển từ nhận thức sang hành động cụ thể để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Từng bước giảm tỷ lệ thất thoát, giảm chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng và triển khai các đề án thực hiện tiết kiệm năng lượng như: phấn đấu hàng năm vận động khoảng 1.000 hộ gia đình trên địa bàn tỉnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng tiêu thụ hàng năm; tiết kiệm ít nhất 2% mức tiêu thụ năng lượng trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; ít nhất 5% sản lượng điện sử dụng trong sinh hoạt tiêu dùng dân cư; đẩy mạnh công tác truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
II. CÁC ĐỀ ÁN:
1. Đề án 1: Tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, đẩy mạnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường:
1.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhân dân:
- Nội dung:
+ Tuyên truyền, tập huấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; năng lượng tái tạo; tiêu chuẩn trang thiết bị hiệu suất cao cho các cơ sở sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh.
+ Phát hành các ấn phẩm thông tin, tài liệu, tờ gấp, tờ dán, quảng cáo, sổ tay hướng dẫn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thông tin về các giải pháp, công nghệ hiện đại tiết kiệm năng lượng; kinh nghiệm triển khai tiết kiệm năng lượng điển hình trong và ngoài nước.
+ Xây dựng và tuyên truyền các chuyên đề về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên website của Sở Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Phú Yên và các đơn vị truyền thông khác trên địa bàn tỉnh; Tiến tới xây dựng một chương trình riêng về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo ít nhất 01 lần/năm nhằm trao đổi, giới thiệu trang thiết bị công nghệ mới, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết kiệm năng lượng phục vụ cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, người tiêu dùng.
- Đối tượng: cán bộ quản lý và triển khai chương trình các cấp; cán bộ quản lý năng lượng tại các cơ sở sản xuất công nghiệp và tòa nhà; cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực: điện lực, giao thông vận tải, xây dựng, truyền thông; hộ gia đình; cộng đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh, Báo Phú Yên, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Công ty Điện lực Phú Yên, Tỉnh Đoàn, UBND các huyện, thị xã và thành phố, Trung tâm tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng Phú Yên thực hiện.
1.2. Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh:
- Nội dung:
+ Xây dựng và triển khai lồng ghép các chuyên đề bài giảng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phù hợp với từng cấp học; nhất là ở bậc tiểu học cần phải thiết kế bài giảng về tiết kiệm năng lượng với nhiều hình ảnh minh họa, sinh động, dễ tiếp thu, tạo sự thích thú cho các em trong các tiết học.
+ Tổ chức tập huấn kỹ năng, phương pháp giảng dạy tích hợp, lồng ghép các nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các tiết học chính, các hoạt động ngoại khóa.
- Đối tượng: Giáo viên, giảng viên, sinh viên, học sinh ...
- Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
1.3. Mô hình thí điểm các dạng năng lượng thay thế có quy mô lớn và mô hình hộ gia đình tiết kiệm năng lượng:
- Nội dung:
+ Tiếp tục thực hiện các chương trình quảng bá đèn tiết kiệm năng lượng, đèn chiếu sáng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, sử dụng biomass/biogas, các sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
+ Xây dựng các mô hình thí điểm quy mô hộ gia đình sử dụng năng lượng tái tạo (như mặt trời, khí sinh học, ...), phổ biến triển khai nhân rộng các mô hình.
+ Tổ chức các cuộc vận động hộ gia đình tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng, tạo phong trào phổ biến và giới thiệu các giải pháp sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất cao, các sản phẩm dán nhãn năng lượng trong mỗi hộ gia đình.
- Đối tượng: Các hộ gia đình, cộng đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các cấp ở địa phương, Công ty Điện lực Phú Yên, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Trung tâm tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng Phú Yên thực hiện.
2. Đề án 2: Phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp:
2.1. Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, cải thiện hiệu suất nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Nội dung:
+ Tiếp tục triển khai hoạt động kiểm toán năng lượng trong các ngành sản xuất tiêu thụ nhiều năng lượng nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất, thực hiện tiết kiệm năng lượng, giảm tỷ lệ thất thoát năng lượng.
+ Tổ chức các lớp tập huấn về chính sách và giải pháp quản lý, sử dụng năng lượng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
+ Phố biến kinh nghiệm từ các mô hình thành công ở trong và ngoài nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Tư vấn hỗ trợ giải pháp cải thiện hiệu suất đối với các thiết bị cũ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của dây chuyền sản xuất, thực hiện tiết kiệm năng lượng.
+ Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân sử dụng điện vào giờ thấp điểm để cân đối phụ tải tiêu thụ điện, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Đối tượng: Các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã và thành phố, các doanh nghiệp, Trung tâm tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng Phú Yên thực hiện.
2.2. Áp dụng các tiêu chuẩn và xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng:
- Nội dung:
+ Thúc đẩy việc sử dụng trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng tại các làng nghề, cụm công nghiệp, khu công nghiệp thông qua các hoạt động: kiểm toán năng lượng, xây dựng mô hình quản lý năng lượng, ... từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp.
+ Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, có mức tiêu thụ năng lượng hàng năm thấp hơn 1000TOE (tấn dầu tương đương) áp dụng mô hình quản lý năng lượng.
- Đối tượng: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các làng nghề, cụm công nghiệp, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý khu kinh tế Phú Yên; UBND các huyện, thị xã và thành phố, các doanh nghiệp, Trung tâm tư vấn công nghiệp và tiết kiệm năng lượng Phú Yên thực hiện.
3. Đề án 3: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các toà nhà và chiếu sáng công cộng:
3.1. Tăng cường áp dụng các Quy chuẩn tiết kiệm năng lượng trong quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối với các tòa nhà có quy mô lớn:
- Nội dung:
+ Tập huấn, nâng cao năng lực cho các cá nhân, tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng, tư vấn thiết kế, thẩm định, giám sát, thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp để thực hiện tốt việc áp dụng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam “Các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”, quy chuẩn của tòa nhà và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
+ Hướng dẫn, thông tin xây dựng tòa nhà tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị tư vấn và các đơn vị quản lý tòa nhà (cung cấp tài liệu; khảo sát, phổ biến các mô hình tòa nhà tiết kiệm năng lượng thành công trong và ngoài nước…).
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc áp dụng, tuân thủ quy chuẩn xây dựng cho các tòa nhà xây dựng mới có quy mô lớn.
- Đối tượng: Các chủ đầu tư, cán bộ quản lý, tư vấn thiết kế xây dựng tòa nhà.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
3.2. Triển khai áp dụng các giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng; tổ chức các cuộc thi tòa nhà xanh, tiết kiệm năng lượng:
- Nội dung
+ Xây dựng và từng bước áp dụng hệ thống (mô hình) quản lý năng lượng cho các tòa nhà; Tận dụng tối đa sử dụng năng lượng mặt trời, thông gió tự nhiên trong thiết kế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng cho tòa nhà.
+ Xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu sử dụng năng lượng cho các tòa nhà thương mại như: nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm du lịch,... trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng: Các tòa nhà thương mại: khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê, tòa nhà trụ sở làm việc của cơ quan hành chính sự nghiệp, …
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
3.3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng:
- Nội dung:
+ Xây dựng kế hoạch, biện pháp áp dụng các giải pháp quản lý, kỹ thuật trong hệ thống chiếu sáng công cộng nhằm tiết kiệm năng lượng.
+ Xây dựng các mô hình thí điểm về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng.
- Đối tượng: Các đơn vị vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì triển khai, phối hợp các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố thực hiện.
4. Đề án 4: Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong ngành giao thông vận tải:
4.1. Tiết kiệm năng lượng trong Quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải:
- Nội dung:
+ Xây dựng, hướng dẫn lồng ghép các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các đề án quy hoạch phát triển ngành, lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thi công các công trình chuyên ngành giao thông vận tải.
+ Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn nhằm cải thiện điều kiện đi lại cho người dân, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Đối tượng: Các đơn vị tư vấn, quy hoạch, thi công công trình giao thông; đơn vị vận tải hành khách.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
4.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các tổ chức khai thác hệ thống giao thông vận tải:
- Nội dung:
+ Xây dựng và triển khai các đề án phối hợp các phương thức vận tải trong vận tải hàng hóa, ưu tiên phát triển phương thức vận tải khối lượng lớn tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường.
+ Phổ biến, tuyên truyền kỹ năng lái xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường, nâng cao ý thức tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải.
+ Xây dựng và thực hiện đẩy mạnh công tác quản lý, tổ chức công tác bảo dưỡng sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật phương tiện, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông vận tải.
- Đối tượng: Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao thông vận tải; cộng đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
4.3. Ứng dụng công nghệ mới, năng lượng tái tạo trong giao thông vận tải:
- Nội dung:
+ Áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, công nghệ mới trong giao thông vận tải nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải chất ô nhiễm ra môi trường.
+ Triển khai ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống (nhiên liệu sinh học, năng lượng điện,...) đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Đối tượng: Các doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao thông vận tải; cộng đồng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:
1. Trong năm 2013:
- Tăng cường công tác tuyên truyền đến các doanh nghiệp và nhân dân về sử dụng năng lượng tiết kiệm trên các báo, tạp chí, bản tin, Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh; tổ chức các hoạt động cổ động, hưởng ứng về sự kiện Giờ trái đất.
- Hỗ trợ tư vấn kiểm toán năng lượng cho 04 doanh nghiệp, tập trung hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh ban hành quy chế phối hợp tổ chức và phát động phong trào tiết kiệm năng lượng trong hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; phổ biến vận động đến khoảng 1.000 hộ gia đình trên địa bàn tỉnh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng năng lượng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; các cá nhân, tổ chức tư vấn lập quy hoạch, thiết kế, thẩm định, giám sát... các dự án, đề án về xây dựng dân dụng và công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Giai đoạn 2014 - 2015:
- Từ năm 2014, tất cả các hệ thống chiếu sáng công cộng, công sở, cơ sở y tế, giáo dục khi đầu tư xây dựng mới phải sử dụng 100% các loại đèn tiết kiệm điện phù hợp với các tiêu chuẩn chiếu sáng TCXDVN 259:2001; TCXDVN 333:2005 và Quy chuẩn xây dựng QCXDVN 09:2005 “Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả”; thực hiện tiết kiệm ít nhất 10% chi phí điện năng tiêu thụ hàng năm tại cơ quan, đơn vị. Triển khai lồng ghép các chuyên đề về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào chương trình giáo dục học sinh các cấp, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, phấn đấu tiết kiệm ít nhất 2% mức tiêu thụ năng lượng trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; ít nhất 5% sản lượng điện sử dụng trong sinh hoạt tiêu dùng dân cư. Tiếp tục xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu sử dụng năng lượng cho các tòa nhà thương mại, các cơ sở sản xuất công nghiệp; đẩy mạnh công tác truyền thông về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động cổ động, hưởng ứng về sự kiện Giờ trái đất.
- Tiếp tục vận động đến khoảng 2.000 hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Từ đó lựa chọn ít nhất 02 hộ gia đình tiêu biểu để xây dựng thí điểm mô hình “Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”; phổ biến nhân rộng mô hình đến các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển lãm giới thiệu các thiết bị, sản phẩm, công nghệ tiết kiệm năng lượng tại các hội chợ của Tỉnh.
- Hỗ trợ hoạt động kiểm toán năng lượng cho 03 doanh nghiệp vào năm 2014 và 04 doanh nghiệp vào năm 2015, mở rộng đối tượng triển khai tới các doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ.
- Xây dựng mô hình thí điểm về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; Hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình điện gió, mô hình điện mặt trời quy mô nhỏ tại Sở Công Thương.
- Phổ biến, tuyên truyền kỹ năng lái xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường, nâng cao ý thức tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2015 được huy động từ ngân sách Trung ương, ngân sách của tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác (huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ khác).
Cơ sở pháp lý xây dựng kinh phí: Thông tư liên tịch số 142/2007/TTLT-BTC-BCT ngày 30/11/2007 của Liên Bộ Tài chính và Công Thương về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cụ thể như sau:
- Tổng kinh phí thực hiện chương trình (tạm tính): 2.900 triệu đồng;
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 2.240 triệu đồng;
+ Ngân sách Tỉnh: 260 triệu đồng;
+ Nguồn vốn hợp pháp khác (vốn doanh nghiệp): 400 triệu đồng.
(Chi tiết xem Phụ lục kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Về tài chính:
Phối hợp các nguồn vốn cấp từ Ngân sách Trung ương, ngân sách Tỉnh, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác tham gia thực hiện Chương trình, cụ thể như sau:
- Nguồn vốn ngân sách cấp cho việc điều tra, khảo sát, thu thập số liệu xây dựng Cơ sở dữ liệu năng lượng của tỉnh; Hỗ trợ thực hiện kiểm toán năng lượng và thực hiện các dự án đầu tư, mô hình thí điểm về tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia chương trình dùng để đầu tư cho kiểm toán năng lượng, thực hiện các giải pháp đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng việc tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác dùng để thực hiện các chuyên đề, dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khuyến khích thu hút vốn thông qua các chính sách ưu đãi đầu tư đối với các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sản phẩm tiết kiệm năng lượng của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế đầu tư thuộc lĩnh vực tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần phải cân đối nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động tiết kiệm năng lượng theo nội dung kế hoạch hàng năm của đơn vị mình nhằm đảm bảo mục tiêu tiết kiệm năng lượng.
2. Về đào tạo năng lực:
- Chú trọng đầu tư cho công tác tuyên truyền, phổ biến lồng ghép vào các Hội nghị của tỉnh, huyện nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về sử dụng năng lượng mới, năng lượng thay thế.
- Thực hiện đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn (thiết kế, hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán năng lượng, bộ phận quản lý năng lượng) trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ tư vấn; đầu tư hợp lý cho công tác đào tạo, tập huấn học tập kinh nghiệm nâng cao hiệu quả và năng lực cán bộ quản lý năng lượng của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
3. Về khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển ứng dụng công nghệ tiên tiến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với tiềm năng, điều kiện của Phú Yên góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích tham gia và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, về áp dụng sản xuất sạch hơn; ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nghiên cứu nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương: Là cơ quan thường trực, giúp UBND Tỉnh triển khai thực hiện Chương trình; Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan thực hiện Chương trình và các đề án được phân công tại mục II của Chương trình; Điều phối, theo dõi, kiểm tra hoạt động của các dự án và kết quả của từng đề án triển khai; Báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình định kỳ 6 tháng, cả năm theo yêu cầu của UBND Tỉnh, Bộ Công Thương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách Tỉnh để thực hiện các đề án thuộc Chương trình; kêu gọi nguồn vốn tài trợ từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Sở Tài chính: Căn cứ vào dự toán kinh phí của các đơn vị được phân công thực hiện Chương trình và khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện các đề án thuộc Chương trình, báo cáo UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
4. Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giao thông Vận tải, Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã và thành phố có kế hoạch, thực hiện nội dung các đề án đã được phân công tại mục II của Chương trình.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể khác: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cấp trực thuộc tổ chức tốt công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc gì các cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo qua Sở Công Thương để kịp thời tổng hợp trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỤ LỤC:
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015.
(Ban kèm theo Quyết định số: 1495/QĐ-UBND ngày 04/9/2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
TT | Nội dung chính | Kinh phí thực hiện (triệu đồng) | ||||||||||||
Kế hoạch đã giao năm 2013 | Kế hoạch năm 2014 | Kế hoạch năm 2015 | Tổng kinh phí thực hiện | |||||||||||
Tổng số | Vốn ngân sách nhà nước | Vốn doanh nghiệp | Tổng số | Vốn ngân sách nhà nước | Vốn doanh nghiệp | Tổng số | Vốn ngân sách nhà nước | Vốn doanh nghiệp | ||||||
Trung ương | Tỉnh | Trung ương | Tỉnh | Trung ương | Tỉnh | |||||||||
1 | Tăng cường giáo dục, tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhân dân | 100 | 100 |
|
| 100 | 100 |
|
| 100 | 100 |
|
| 300 |
1.2 | Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh. |
|
|
|
| 50 | 50 |
|
| 50 | 50 |
|
| 100 |
1.3 | Tổ chức các cuộc vận động Hộ gia đình tiết kiệm năng lượng, tạo phong trào phổ biến và giới thiệu các giải pháp sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất cao, các sản phẩm dán nhãn năng lượng trong mỗi hộ gia đình. Xây dựng mô hình hộ gia đình tiết kiệm năng lượng. | 50 | 50 |
|
| 50 | 50 |
|
| 50 | 50 |
|
| 150 |
1.4 | Tổ chức triển lãm giới thiệu các thiết bị, sản phẩm, công nghệ tiết kiệm năng lượng tại Hội chợ Phú Yên |
|
|
|
| 150 | 150 |
|
| 150 | 150 |
|
| 300 |
2 | Phát triển phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Hỗ trợ kiểm toán năng lượng trong các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng nhằm tối ưu hóa quá trình sản xuất, thực hiện tiết kiệm năng lượng, khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí năng lượng | 200 | 200 |
|
| 150 | 150 |
|
| 200 | 200 |
|
| 550 |
2.2 | Tư vấn hỗ trợ giải pháp cải thiện hiệu suất đối với các thiết bị cũ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của dây chuyền sản xuất, thực hiện tiết kiệm năng lượng |
|
|
|
| 350 | 100 | 50 | 200 | 350 | 100 | 50 | 200 | 700 |
2.3 | Xây dựng cơ sở dữ liệu sử dụng năng lượng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
| 10 |
| 10 |
| 10 |
| 10 |
| 20 |
2.4 | Xây dựng các mô hình thí điểm điện gió, điện mặt trời công suất nhỏ từ 0,5 - 1 kWp. |
|
|
|
| 200 | 200 |
|
| 200 | 200 |
|
| 400 |
3 | Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các toà nhà và chiếu sáng công cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tập huấn, nâng cao năng lực cho các cá nhân, tổ chức tư vấn lập quy hoạch, thiết kế, giám sát... trong hoạt động xây dựng |
|
|
|
| 10 |
| 10 |
| 10 |
| 10 |
| 20 |
3.2 | Xây dựng, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu sử dụng năng lượng cho các tòa nhà thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, ….) |
|
|
|
| 10 |
| 10 |
| 10 |
| 10 |
| 20 |
3.3 | Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (sử dụng năng lượng gió và mặt trời kết hợp) |
|
|
|
| 150 | 100 | 50 |
| 150 | 100 | 50 |
| 300 |
4 | Thúc đẩy tiết kiệm năng lượng trong ngành giao thông vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Xây dựng, hướng dẫn lồng ghép các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các đề án quy hoạch phát triển ngành, lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thi công các công trình chuyên ngành giao thông vận tải |
|
|
|
| 10 | 10 |
|
| 10 | 10 |
|
| 20 |
4.2 | Phổ biến, tuyên truyền kỹ năng lái xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường, nâng cao ý thức tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải |
|
|
|
| 10 | 10 |
|
| 10 | 10 |
|
| 20 |
Tổng cộng | 350 | 350 | 0 | 0 | 1.250 | 920 | 130 | 200 | 1.300 | 970 | 130 | 200 | 2.900 |
Tổng kinh phí thực hiện chương trình: 2.900 triệu đồng.
- Vốn ngân sách trung ương: 2.240 triệu đồng.
- Vốn ngân sách Tỉnh: 260 triệu đồng.
- Vốn doanh nghiệp: 400 triệu đồng.