Quyết định 15/2002/QĐ-UB

Quyết định 15/2002/QĐ-UB về việc qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2001 - 2010 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 15/2002/QĐ-UB qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 2001-2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

SỐ:15/2002/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ VIỆC QUI HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI  QUẬN HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg ngày 23/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010.
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận, huyện của Thành phố về kết quả thẩm định qui hoạch kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2001 - 2010 tại thông báo số 296/TB-KHĐT ngày 23/11/2001;
Xét đề nghị của Chủ tịch UBND quận Hai Bà Trưng tại tờ trình số 783/TTr-UB ngày 20/12/2001;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 138/TTr - KH&ĐT ngày 07 tháng 2 năm 2002.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2001 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau đây :

1. Mục tiêu cơ bản phát triển kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2001 - 2010.

 Phát huy các tiềm năng thế mạnh của Quận, huy động mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế; xây dựng quận Hai Bà Trưng thành trung tâm kinh tế của thành phố, có cơ cấu dịch vụ - công nghiệp hiện đại; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị theo hướng văn minh, đồng bộ, hiện đại, phù hợp với qui hoạch chung; cải thiện môi trường sinh thái và môi trường xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư; đưa Quận trở thành một trọng điểm công nghiệp và thương mại ở phía nam Thủ đô; giữ vững ổn định chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu phát triển chủ yếu.

2.1. Kinh tế

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2001 - 2010 : 13 - 14%/năm

- Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn :

+ Năm 2005 : Công nghiệp mở rộng chiếm 51,48%; Dịch vụ 48,19%.

+ Năm 2010 : Công nghiệp mở rộng 44,20%; Dịch vụ 55,80%.

2.2. Văn hoá :

- Phổ cập giáo dục trung học phổ thông và tương đương cho 70% đối tượng trong độ tuổi qui định vào năm 2005 và cơ bản hoàn thành phổ cập vào năm 2010. Tỉ lệ lao động qua đào tạo năm 2005 là 40 - 50%, năm 2010 là 60 - 65%.

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm khoảng 1%/năm. Đến năm 2005, dân số Quận khoảng 397.100 người; năm 2010 là 436.300 người.

- Giải quyết việc làm bình quân 7000 - 7500 người/năm.

- Hàng năm giảm 0,5% hộ nghèo.

2.3. Đô thị :

- Tỷ lệ đất giành cho giao thông đô thị năm 2005 là 15 - 16%, năm 2010 là 17,4%.

- Đảm bảo đến năm 2010 có 100% dân cư được sử dụng nước sạch; 90 - 95% dân số Quận được cung cấp 170 lít/người/ngày.

- Diện tích nhà ở đô thị bình quân năm 2005 là 7 - 8 m2/người, năm 2010 là 9 - 10m2/người. Diện tích cây xanh bình quân đầu người năm 2005 là 6 - 8m2 và năm 2010 là 9 - 10m2.

3. Nhiệm vụ và định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu.

3.1. Phát triển kinh tế :

Củng cố và nâng cao hiệu quả cơ cấu Công nghiệp - Dịch vụ trong thời kỳ 2001 - 2005, từng bước chuyển sang cơ cấu dịch vụ - công nghiệp giai đoạn 2006 - 2010. Khai thác khả năng khoa học và công nghệ trên địa bàn để tạo lập các yếu tố của kinh tế tri thức.

a. Công nghiệp

- Xây dựng Quận thành trung tâm công nghiệp quan trọng của Thủ đô. Phát triển cơ cấu ngành đa dạng, trong đó tập trung vào một số ngành mũi nhọn như công nghiệp phần mềm, dệt - may, chế biến thực phẩm, da - giầy.

- Kết hợp phát triển công nghiệp nhà nước với phát triển công nghiệp ngoài nhà nước. Tăng cường phát triển tiểu thủ công nghiệp.

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2001 - 2005 bình quân 14,5 - 15,5%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 14 - 15%, trung bình của cả giai đoạn là 14 - 15,5%/năm.

- Ưu tiên, tập trung đầu tư vào :

+ hai khu công nghiệp tập trung (Minh Khai - Vĩnh Tuy; Trương Định - Đuôi Cá) : đầu tư theo chiều sâu, chú trọng hạ tầng cơ sở và xử lý chất thải.

+ Khu công nghiệp vừa và nhỏ (Vĩnh Tuy, Lạc Trung) : tập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ di rời từ nội thành và các doanh nghiệp mới.

+ Thúc đẩy hình thành phố nghề, phố hàng theo 3 vùng chủ yếu của quận.

b. Dịch vụ :

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ giai đoạn 2001 - 2005 là 13 - 14%/năm giai đoạn 2006 - 2010 là 14 - 15%, trung bình cả giai đoạn là 13 - 15%/năm.

- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng để phát triển mạnh thương mại - dịch vụ. Đa dạng hoá loại hình, nâng cao chất lượng hoạt động thương mại - dịch vụ theo yêu cầu văn minh, hiện đại. Hình thành và phát triển một số loại hình dịch vụ mới theo yêu cầu của kinh tế thị trường.

- Kết hợp giữa tổ chức kiểu tập trung văn minh - hiện đại với tổ chức phân tán trong các địa bàn dân cư :

+ Phát triển thương mại - dịch vụ tập trung : Xoá bỏ chợ cóc, chợ tạm ; cải tạo và nâng cấp các chợ do phường và quận quản lý; xây dựng chợ đầu mối hàng nông sản ở phía đông nam quận; xây dựng tại chợ Mơ thành Trung tâm thương mại hiện đại.

+ Phát triển thương mại ở các khu phố một cách có tổ chức và quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo mỹ quan đường phố, vệ sinh môi trường và giao thông vận tải. Khuyến khích việc hình thành các phố kinh doanh ngành hàng hẹp.

c. Nông nghiệp :

Tập trung hoàn thành dứt điểm việc chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp sang phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Phần đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng cần được quản lý và sử dụng đúng qui hoạch.

3.2. Phát triển văn hoá - xã hội :

a. Giáo dục - Đào tạo.

Phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất theo chuẩn quốc gia; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện khai thác mọi nguồn lực phát triển giáo dục - đào tạo; chú trọng phát triển dạy nghề và giáo dục hướng nghiệp. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Số học sinh phổ thông các cấp năm 2005 là 52.174, năm 2010 là 57.323 người, số giáo viên phổ thông năm 2005 là 2.557 và năm 2010 là 2.809 người.

b. Văn hoá - Thông tin.

- Củng cố và phát triển Nhà văn hoá quận, xây dựng câu lạc bộ và nhà văn hoá qui mô nhỏ ở các phường trên địa bàn; phát triển hệ thống thư viện cấp quận và phường : đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường đội ngũ cán bộ.

- Phát triển các hoạt động nghệ thuật truyền thống kết hợp với phát triển các loại hình nghệ thuật hiện đại; đẩy mạnh phong trào văn hóa văn nghệ quần chúng.

- Phân loại chi tiết và lập kế hoạch tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá trên địa bàn.

c. Y tế :

Kết hợp hoạt động của các cơ sở trong mạng lưới y tế. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ của cán bộ y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động y tế; đa dạng hoá các loại hình dịch vụ y, dược theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; khuyến khích tư nhân tham gia vào lĩnh vực y tế, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, các bệnh xã hội.

Phấn đấu đến năm 2010 mỗi phụ nữ được khám thai trung bình 4 lần; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10%, 99,6% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ.

d. Thể dục thể thao.

Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng kết hợp với đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể dục thể thao đỉnh cao. Cải tạo, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, giành quĩ đất cho xây dựng mới các trung tâm và các điểm sinh hoạt thể thao. Tỷ lệ người dân tham gia tập thể dục thể thao thường xuyên nâng lên 26% năm 2005 và 30% năm 2010. Diện tích đất dành cho thể dục thể thao đến năm 2005 đạt mức là 0,8 m2/người, năm 2010 là 1m2/người.

3.3. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

Phấn đấu đến năm 2005 tỷ lệ diện tích đất giao thông trên diện tích đất đô thị đạt 15 - 16%; đến năm 2010 là 17,4%. Tập trung hoàn thành qui hoạch các đường chính của Thành phố trước năm 2005; đầu tư dứt điểm các nút giao thông, trước mắt là nút ngã tư Vọng, ngã tư Kim Liên.

Phát triển hệ thống giao thông đường thuỷ dọc theo sông Hồng; xây dựng bến tàu Vạn Kiếp; cải tạo bến phà Đen trở thành cảng sông lớn nhất Thành phố.

Đảm bảo an toàn mạng lưới điện, chống thất thoát điện năng; đến năm 2005 đạt mức bình quân 1.800 KWh/người/năm và năm 2010 đạt 2.800 KWh/người/năm.

Đến năm 2010 đảm bảo 100% dân cư được sử dụng nước sạch; 90 - 95% dân số quận được cung cấp 170 lít/người/ngày.

Tổng diện tích hồ nước, cây xanh 59,29 ha; diện tích cây canh đến năm 2005 bình quân 6 - 8m2/người đến năm 2010 là 9 - 10m2/người.

3.4. Bảo vệ môi trường sinh thái.

Tăng cường triển khai thực hiện xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường đô thị; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường; duy trì việc kiểm tra, giám sát tác động đến môi trường sinh thái của các hoạt động kinh tế, trước hết là hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

Cải tạo và bảo tồn các hồ; tiếp tục cải tạo sông Sét, sông Lừ, sông Kim Ngưu để tiêu nước tự nhiên và bảo đảm cảnh quan môi trường. Xây mới hệ thống thoát nước ở các khu cao tầng mới xây dựng và các phường trong quá trình đô thị hoá. Nâng cấp, sửa chữa hệ thống cống ngầm trong khu vực phía Bắc. Đưa vào sử dụng các trạm bơm thoát nước cục bộ ở khu vực Tân Mai.

4. Các trọng điểm đầu tư và danh mục những dự án đầu tư lớn trên địa bàn.

Công nghiệp - xây dựng : Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật 2 khu công nghiệp tập trung (Minh Khai - Vĩnh tuy và Trương Định - Đuôi Cá); chuyển các nhà máy thuộc diện phải di rời khỏi nội thành, đầu tư đổi mới công nghệ các doanh nghiệp công nghiệp.

Thương mại dịch vụ : Xây dựng chợ đầu mối Đền Lừ; xây dựng lại chợ Mơ thành Trung tâm thương mại; xây dựng lại chợ Vĩnh Tuy, Trương Định, Quỳnh Mai ...

Giáo dục - văn hoá - y tế - thể dục thể thao : Cải tạo, nâng cấp 7 trường phổ thông cơ sở phục vụ cho các khu đô thị mới và khu di dân; xây dựng các điểm văn hoá, sân chơi theo từng phường; xây dựng trung tâm thể dục thể thao; nâng cấp và xây dựng mới các phòng khám đa khoa, trạm y tế phường.

Hạ tầng đô thị : Đầu tư đồng bộ hoá các tuyến đường Trần Khát Chân - Nguyễn Khoái, Võ Thị Sáu (kéo dài cắt đường Kim Đồng), đường vành đai 2,5 (Kim Ngưu nối đường Kim Đồng) nút giao thông Ngã Tư Vọng, đường vành đai 2 Đại La - Minh Khai, cải tạo sông Sét, sông Lừ và các dự án thoát nước cục bộ khác; đầu tư xây dựng các khu đô thị mới tại khu vực Đền Lừ, 1, 2, 3; cải tạo các chung cư ở Nguyễn Công Trứ và Quỳnh Lôi.

Điều 2 : Tổ chức thực hiện qui hoạch.

* UBND Quận Hai Bà Trưng có nhiệm vụ :

- Công bố công khai qui hoạch để các cơ quan tổ chức, cá nhân và nhân dân biết và thực hiện nghiêm chỉnh.

- Chủ trì, có sự giúp đỡ của các Sở, ngành liên quan của Thành phố, căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của qui hoạch này tổ chức xây dựng các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các chương trình mục tiêu và dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển của quận và thành phố.

- Nghiên cứu ban hành hoặc kiến nghị với thành phố ban hành các cơ chế, qui chế phù hợp các qui định của Nhà nước để thực hiện qui hoạch.

- Thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Chủ động khai thác các tiềm năng, đặc biệt là đất đai, lao động, vốn và các nguồn lực khác để thực hiện tốt mục tiêu phát triển và các định hướng của qui hoạch này.

- Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực; ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực mà quận có thế mạnh.

- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện qui hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh qui hoạch cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể của Quận và thành phố.

* Các ngành chức năng của thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn quận Hai Bà Trưng trong quá trình thực hiện qui hoạch này để đạt được mục tiêu đã đề ra. Các đơn vị trung ương và thành phố đóng trên địa bàn quận có trách nhiệm cùng quận thực hiện tốt mục tiêu của qui hoạch

Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố Chủ tịch UBND Quận Hai Bà Trưng, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Thành phố Hà Nội và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

TM ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Phan Văn Vượng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/2002/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu15/2002/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/02/2002
Ngày hiệu lực08/03/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 15/2002/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 15/2002/QĐ-UB qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 2001-2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 15/2002/QĐ-UB qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 2001-2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu15/2002/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýPhan Văn Vượng
                Ngày ban hành21/02/2002
                Ngày hiệu lực08/03/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 15/2002/QĐ-UB qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 2001-2010

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 15/2002/QĐ-UB qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Hai Bà Trưng 2001-2010

                        • 21/02/2002

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 08/03/2002

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực