Quyết định 1512/QĐ-UBND

Quyết định 1512/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh xã Huổi Một huyện Sông Mã đến năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1512/QĐ-UBND 2013 tổng thể phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng Sơn La


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1512/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 19 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH XÃ HUỔI MỘT HUYỆN SÔNG MÃ ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ các Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ các Thông tư số 92/2006/NĐ-CP">01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 và Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của các Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 808/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án "Phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; tăng cường công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị xã Huổi Một, huyện Sông Mã giai đoạn 2012 - 2017";

Xét đề nghị của UBND huyện Sông Mã tại Tờ trình số 303/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013; Đề nghị của Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh xã Huổi Một huyện Sông Mã đến năm 2020 tại Báo cáo số 05/BC-HĐTĐ ngày 16 tháng 6 năm 2013; Ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 786/SKHĐT-QH ngày 27 tháng 6 năm 2013 về sự phù hợp của dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh xã Huổi Một huyện Sông Mã đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh xã Huổi Một huyện Sông Mã đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH.

1. Quan điểm

- Phát triển kinh tế - xã hội của xã đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển các ngành huyện Sông Mã. Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên và văn hoá để phát triển theo hướng đồng bộ, bền vững, ổn định về quốc phòng, an ninh.

- Đầu tư phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội; phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.

- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. đặc biệt là các tệ nạn liên quan đến ma tuý. Coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Xây dựng nền Quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, đảm bảo đủ khả năng xử lý các tình huống.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Thúc đẩy tăng trưởng; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, quản lý tài nguyên để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng trong các lĩnh vực: Giáo dục, y tế, văn hoá; thực hiện tốt công tác xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân. Đặc biệt tập trung giải quyết triệt để tệ nạn và tội phạm liên quan đến ma tuý. Củng cố vững chắc hệ thống chính trị cơ sở; giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội tạo tiền đề vững chắc để xây dựng Huổi Một sớm hoàn thành các tiêu chí của xã đạt chuẩn Quốc gia về nông thôn mới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

Khai thác tối đa các nguồn lực của xã, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 12 - 13%/năm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp - xây dựng - thương mại dịch vụ; giảm tỷ trọng của ngành nông lâm nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của xã: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 57,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm 14,5%, thương mại - dịch vụ chiếm 27,7%; thu ngân sách đạt 5.825 triệu đồng (Trong đó: Thu trên địa bàn đạt 305 triệu đồng), tổng vốn đầu tư phát triển đến năm 2020 phấn đấu đạt khoảng 45,0 tỷ đồng. Ứng dụng tiến bộ của khoa học, kĩ thuật vào sản xuất, nâng cao năng xuất và chất lượng sản phẩm. Giảm diện tích trồng cây nông nghiệp trên đất dốc sang trồng rừng kinh tế. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.

b) Về văn hoá xã hội

Đẩy mạnh phòng trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, nâng tỷ lệ hộ gia đình văn hoá từ 33,2% năm 2011 lên 72,0% năm 2020. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hoá giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục; duy trì kết quả phổ cấp giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động.

c) Về Quốc phòng - an ninh

Củng cố lực lượng Dân quân tự vệ và dự bị động viên, Công an viên của xã đủ khả năng tham mưu cho cấp uỷ lãnh đạo; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác đấu tranh phòng chống ma tuý; Phấn đấu đến năm 2020 tất cả các bản của xã đều đạt và cơ bản đạt tiêu chuẩn “4 không” về ma tuý để đưa xã sớm thoát khỏi tình trạng xã trọng điểm về ma tuý.

II. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH XÃ HUỔI MỘT HUYỆN SÔNG MÃ ĐẾN NĂM 2020

1. Quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư

- Bản Huổi Vạng: Đưa 07 hộ theo Đạo ở khu lẻ về sát nhập với các hộ khu trung tâm bản Huổi Vạng (Vị trí: Tại khu bãi đá dưới bản Huổi Vạng tính từ Trung tâm xã và QL 4G).

- Bản Nong Ke: Tổng số hộ 45 hộ có 2 khu lẻ khu (Co Hịnh 10 hộ, khu Bằng Búng có 8 hộ giáp với QL 4G). Chuyển toàn bộ 37 hộ của bản Nong Ke (trừ 8 hộ khu Bằng Búng) xuống khu Púng Chu, gần bản Nậm Pù A.

- Bản Túp Phạ A: Chuyển toàn bộ 11 hộ ở 2 khu lẻ (Khu lẻ số 1 cách trung tâm bản 1km 08 hộ; Khu lẻ số 2 cách trung tâm bản 0,8 km 03 hộ) về khu trung tâm.

- Bản Túp Phạ B: Bố trí di chuyển 08 hộ ở 2 khu lẻ (Khu Huổi Co Vay 4 hộ, Khu Huổi Co Lót 4 hộ) về khu trung tâm trên đường đi bản Túp Phạ A ở khu Huổi Co Lót.

- Bản Nà Nghiều: Chuyển 10 hộ ở 2 khu lẻ (Khu lẻ số 1 cách trung tâm bản 1km 04 hộ; Khu lẻ số 2 cách trung tâm bản 0,7 km có 06 hộ) về khu trung tâm.

- Bản Cang Cói: Di chuyển 10 hộ tại 2 khu lẻ (Khu Huổi Co Lót 4 hộ, Khu Cang Cói B 6 hộ) về khu trung tâm cách QL 4G 01 km.

2. Quy hoạch sử dụng đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã 13.743 ha dự kiến quy hoạch sử dụng đất như sau:

- Đến năm 2015: Diện tích đất nông nghiệp 2.161,81 ha; diện tích đất lâm nghiệp 8.656,45 ha; diện tích đất phi nông nghiệp 367,44 ha; đất chưa sử dụng: 2.541,31ha.

- Đến năm 2020: Diện tích đất nông nghiệp 2.785,86 ha; diện tích đất lâm nghiệp 9.706,45 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 18,5 ha; diện tích đất phi nông nghiệp 444,94 ha; đất chưa sử dụng 787,25ha.

3. Quy hoạch trung tâm xã

Di chuyển khu trung tâm xã đến địa điểm mới tại cách trung tâm cũ 1,5km tại bản Bằng Búng, quy mô khoảng 10,0 ha và có định hướng phát triển mở rộng để bố trí sân thể thao, chợ và các hạng mục khác.

4. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

4.1. Về kinh tế

4.1.1. Định hướng phát triển vùng kinh tế

- Các bản dọc QL4G và suối Nậm Công: Lọng Mòn, Pá Công, Bản Kéo, Bản Pản, Bản Nà Hạ, Hợp Tiến, Co Kiểng, Bằng Búng, Pá Mằn, Nà Nghiều, Ta Hốc, Co Mạ, Cang Cói, Pa Tết. Phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng hàng hóa, cải tạo vườn tạp, trồng rừng phòng hộ, đẩy mạnh chăn nuôi đại gia súc, gia cầm theo mô hình nuôi nhốt.

- Các bản vùng cao: Nong Ke, Pá Mằn, Túp Phạ A, B, Phá Thóng, Huổi Pản, Nà Nghiều, Khua Họ, Nậm Pù A, B. Đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ, phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung khoanh nuôi bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ khai hoang ruộng nước, xây dựng nương định canh.

4.1.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

a) Nông nghiệp

Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giảm dần diện tích cây lượng thực trên đất dốc. Phát triển chăn nuôi đại gia súc; khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước, nhân rộng các mô hình nuôi thuỷ sản, đặc sản có hiệu quả kinh tế cao như nhím, ba ba gai; phát triển, mở rộng các cây công nghiệp, diện tích trồng cỏ chăn nuôi đại gia súc. Đảm bảo an ninh lương thực, ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất.

Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm dần diện tích trồng trọt, đẩy mạnh chăn nuôi. Phấn đấu đến năm 2015, giá trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm 63,2%, chăn nuôi tăng lên 36,8% và đến năm 2020 ngành trồng trọt giảm xuống còn 59,8%, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng lên 40,2% trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

b) Lâm nghiệp

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển vốn rừng, phát triển trồng rừng tập trung, trọng tâm là trồng rừng kinh tế đầu nguồn và dọc hành lang giao thông. Phấn đấu nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 58,26% năm 2011 lên 63,0% năm 2015 và 71,3% năm 2020. Chăm sóc, bảo vệ 8.006,45 ha rừng hiện còn, khoanh nuôi, tái sinh 400 ha rừng, trồng mới 250 ha rừng vào năm 2015. Đến năm 2020 trồng mới được 860 ha rừng, khoang nuôi tái sinh 931 ha rừng.

4.1.3. Công nghiệp, Xây dựng, TTCN

a) Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:

Thu hút vốn đầu tư, hình thành các cơ sơ sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm sản do nhân dân làm gia. Tạo đầu ra ổn định cho mặt hàng nông sản, lâm sản. Phát triển các làng nghề truyền thống như: đan lát, sản xuất chổi chít, sản xuất chăn đệm tại các bản các bản Nậm Pù A, Co Kiểng. Kết hợp với đầu tư hình thành các vùng nguyên liệu trồng tre, chít giang tại các bản Nậm Pù B, Cang Cói, Nong Ke. Đầu tư và cung cấp điện sinh hoạt cho các hộ dân

b) Xây dựng

Thu hút các nguồn vốn đầu tư để đẩy mạnh các hoạt xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển KTXH của xã.

4.1.4. Thương mại - dịch vụ

Đầu tư xây dựng chợ trung tâm xã nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá nhân dân trong xã và trao đổi hàng hoá với xã Nậm Mằn; khuyến khích các hộ kinh doanh phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ phục vụ nhu cầu của nhân dân.

4.1.5. Tài chính - tín dụng

Thực hiện tốt các nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Tăng cường các nguồn thu trên địa bàn xã nhằm đáp ứng nhu cầu chi và phục vụ cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã. Phấn đấu đến năm 2020 thu ngân sách của xã đạt 5.825 triệu đồng, trong đó thu trên địa bản đạt 305 triệu đồng.

4.2. Văn hoá - xã hội

4.2.1. Văn hoá - thể thao - du lịch

Xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Thực hiện xã hội hoá các hoạt động văn hoá; xây dựng bản làng xanh, sạch, đẹp thân thiện với môi trường; nâng tỷ lệ hộ gia đình văn hoá từ 33,2% năm 2011 lên 72% năm 2020; xây dựng và củng cố hoạt động của các đội văn nghệ, phấn đấu 100% bản trong xã có đội văn nghệ hoạt động thường xuyên.

4.2.2 Thông tin - Truyền thông

Xây dựng điểm truy cập Internet cộng đồng tại điểm bưu điện văn hoá xã. Xây dựng Trạm thu phát sóng truyền hình, nâng tỷ lệ hộ được xem truyền hình từ 37,5% năm 2011 lên 95% năm 2020. Phủ sóng truyền thanh, phấn đấu tỷ lệ người dân nghe đài truyền thanh của huyện đạt 100%.

4.2.3. Giáo dục

Duy trì kết quả phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS đã đạt được, phấn đấu đạt tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 hàng năm đạt trên 95%, duy trì tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS trên 97%; trên 70% học sinh tốt nghiệp THCS được học tiếp THPT. Đầu tư xây dựng nâng cấp và cung cấp trang thiết bị giáo dục cho cả 03 bậc học Mầm non, Tiểu học và THCS đồng thời tăng cường bổ sung đội ngũ giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ cao.

4.2.4. Y tế

Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, công tác y tế dự phòng. Hoàn thành xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2013; Đến năm 2015 tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đạt 90%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 15,5%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,3%; tỷ lệ tăng trưởng dân số xuống còn 1,82%; Đến năm 2020 tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng đạt 95%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 11,5%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống còn 1,15%; tỷ lệ tăng trưởng dân số xuống còn 1,67%.

4.3. Công tác phòng chống ma tuý

Tiếp tục thực hiện cuộc vận động toàn dân tham gia đấu tranh phòng chống ma tuý, tuyên truyền sâu rộng đến người dân về tác hại của ma tuý. Đẩy mạnh các hoạt động đấu tranh triệt phá các đường dây vận chuyển, mua bán ma tuý; truy quét các điểm bán lẻ các chất ma tuý; tăng cường công tác tuần tra và triệt phá diện tích tái trồng cây thuốc phiện. Xây dựng xã đạt chuẩn “4 không” về ma tuý.

5. Đảm bảo quốc phòng, an ninh

5.1. Quốc phòng

Duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc tình hình địa bàn, phối hợp với các lực lượng giữ vững quốc phòng - an ninh trên địa bàn; tăng cường củng cố lực lượng dân quân tự vệ của xã về tổ chức, biên chế nhất là việc tuyển chọn dân quân tại các bản đồng bào dân tộc Mông đảm bảo về số lượng và chất lượng.

5.2. An ninh

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Phòng nghiệp vụ Công an tỉnh và cấp uỷ chính quyền xã chủ động nắm chắc tình hình ANCT, diễn biến tư tưởng trong đồng bào dân tộc Mông, kịp thời tham mưu cho các cấp uỷ, chính quyền giải quyết dứt điểm các vụ việc ngay từ cơ sở, không để ma túy thẩm lậu qua biên giới vào địa bàn.

- Xây dựng phong trào quần chúng “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, đảm bảo ANTT trên địa bàn.

- Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực lực lượng Công an xã, bản, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ an ninh nhân dân và “Nhóm liên gia tự quản”, tạo sự chuyển biến rõ nét trên lĩnh vực đảm bảo an ninh trật tự.

- Tổ chức cưỡng chế số người nghiện, tái nghiện đi cai tại các Trung tâm giáo dục- lao động của tỉnh và huyện. Đồng thời huy động các đoàn thể quần chúng, người thân tích cực tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ những người sau cai, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tái nghiện.

- Quản lý chặt chẽ đối tượng tạm trú, tạm vắng, các đối tượng nơi khác đến kinh doanh, hành nghề trá hình, hoạt động bất hợp pháp, lợi dụng tuyên truyền xuyên tạc gây mất đoàn kết dân tộc.

- Giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp đất đai.

- Đẩy mạnh cuộc vận động giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các loại súng săn, súng tự chế trong nhân dân.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức các hộ gia đình ký và thực hiện tốt cam kết “5 có, 5 không” .

- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử; lựa chọn các vụ điểm về ma tuý, cờ bạc để đưa xét xử lưu động nhằm răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung.

- Truy bắt các đối tượng có lệnh truy nã đặc biệt về tội phạm ma tuý để xử lý theo quy định của Pháp luật.

III. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

1. Sắp xếp dân cư

Tại 06 bản Huổi Vạng, Nong Ke, Cang Cói, Túp Phạ A, Túp Phạ B, Nà Nghiều.

2. Hạ tầng giao thông

Mở mới tuyến từ QL 4G - bản Pa Tết; mở mới tuyến từ QL 4G - bản Nậm Pù B.

3. Văn hoá - Xã hội - Giáo dục - Y tế

Nhà văn hoá các bản Hợp Tiến, Huổi Pản, Nà Nghiều, Phá Thóng; Xây dựng mới trường MN các bản Huổi Pản, Pá Mằn; Trường TH Huổi Một (bản Nậm Pù A); xây dựng Trạm y tế xã Huổi Một (Theo tiêu chí xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế).

4. Nước sinh hoạt

Xây dựng mới công trình NSH các bản Pá Công, Khua Họ, Cang Cói, Túp Phạ A.

5. Thuỷ lợi

Nâng cấp mương bản Pản - Lọng Mòn; xây dựng mới mương bản Phá Thóng; xây dựng mới Phai Nậm Pù A - B.

6. Điện sinh hoạt

Xây dựng mới lưới điện hạ thế xã Huổi Một.

7. Các dự án phát triển sản xuất

Dự án khai hoang ruộng bậc thang; hỗ trợ các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm

8. Quản lý hành chính

San ủi mặt bằng khu trung tâm xã; trụ sở làm việc Đảng uỷ - HĐND - UBND xã.

IV. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN

1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện quy hoạch: 296.825 triệu đồng, trong đó:

- Xây dựng cơ sở hạ tầng: 235.020 triệu đồng.

- Đầu tư cho các dự án phát triển nông, lâm nghiệp: 37.255 triệu đồng.

- Đầu tư cho sắp xếp, ổn định dân cư: 4.150 triệu đồng.

- Phát triển thương mại - dịch vụ: 17.000 triệu đồng.

- Vốn đầu tư cho Quốc phòng - an ninh: 3.400 triệu đồng.

2. Nguồn vốn

- Các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: 200.000 triệu đồng.

- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 25.000 triệu đồng.

- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp: 57.500 triệu đồng.

- Vốn huy động của nhân dân: 14.325 triệu đồng.

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Củng cố hệ thống chính trị và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của xã

- Kiện toàn tổ chức, kiện toàn đội ngũ cán bộ cấp uỷ, chính quyền xã, bản; tạo nguồn cán bộ bổ sung thay thế.

- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hỗ trợ, gửi cán bộ quản lý của xã đến các cơ sở đào tạo của tỉnh, huyện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý.

- Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh ưu tiên tuyển con em thuộc đồng bào các dân tộc tại xã Huổi Một đi học tại các trường lực lượng vũ trang.

- Tăng cường công tác giáo dục pháp luật cho nhân dân, tổ chức các buổi tuyên truyền theo cụm bản và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Trong quá trình triển khai thực hiện dự án sẽ ưu tiên đầu tư cho các bản đạt tiêu chuẩn “4 không” và cơ bản đạt tiêu chuẩn “4 không” về ma tuý nhằm khuyến khích các đơn vị, các bản chưa đạt phấn đấu bài trừ ma tuý ra khỏi cuộc sống, từng bước đưa xã Huổi Một thoát khỏi tình trạng là xã trọng điểm về ma tuý của huyện và trở thành xã đạt tiêu chuẩn “4 không” về ma tuý.

2. Giải pháp về vốn đầu tư

Huy động tối đa mọi nguồn vốn thực hiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội xã Huổi Một đến năm 2020.

- Vốn NSNN: Đầu tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng. Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư những nội dung: Bố trí sắp xếp dân cư, trụ sở xã, nhà lớp học, trạm y tế, hệ thống nước sinh hoạt, công trình thủy lợi đầu mối, đường giao thông đến trung tâm xã, điện sinh hoạt…

- Vốn TPCP: Đầu tư cho các dự án giáo dục, xây dựng trường lớp học, nhà công vụ giáo viên; đường GTNT, Y tế.

- Nguồn vốn Xổ số kiến thiết: Đầu tư cho các công trình văn hoá và các công trình trường lớp học.

- Vốn của tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN): Đầu tư cho dự án điện sinh hoạt tại các băn của xã theo Quyết định số 73/QĐ-EVN ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

- Vốn chương trình mục tiêu: Đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia như CT135, CT mục tiêu GD, Hỗ trợ hộ nghèo, thực hiện Nghị quyết số 370, Chương trình xây dựng nông thôn mới; đào tạo nghề, Dự án sắp xếp dân cư của xã, dự án phát triển nông - lâm nghiệp, xây dựng các công trình NSH, đường GTNT trên địa bàn.

- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp: Đầu tư cho các dự án phát triển thương mại như: Xây dựng chợ nông thôn của xã, cây xăng xã Huổi Một.

- Vốn của các nhà máy thuỷ điện trên địa bàn: Đầu tư cho DA trồng rừng và hỗ trợ sửa chữa các công trình thuỷ lợi.

- Vốn huy động của nhân dân: Thực hiện đầu tư phát triển sản xuất nông lâm - nghiệp; tiểu thủ công nghiệp.

- Vốn vay ưu đãi tín dụng: Đầu tư cho hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi.

3. Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường

- Đẩy mạnh phong trào học tập, tiếp thu, ứng dụng, làm chủ các tiến bộ khoa học công nghệ, phát huy sáng kiến để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Coi trọng công tác chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật đến từng cơ sở nhằm tạo ra nhiều hàng hoá có giá trị trên thị trường.

- Xây dựng chính sách ưu đãi khoa học để khai thác, thu hút nguồn cán bộ có năng lực từ nơi khác đến làm việc tại xã.

- Khai thác gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường, chú trọng bảo vệ và phát triển vốn rừng bao gồm cả rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng kinh tế… Có kế hoạch cải tạo đất, chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu, đẩy mạnh các biện pháp cải tạo làm giàu đất.

- Rà soát, thống kê các hộ hiện đang cư trú tại các khu vực gần rừng đặc dụng, những điểm sung yếu có nguy cơ sạt lở cao, những khu dân cư phân tán nhỏ lẻ để di chuyển, sắp xếp lại nhằm tập trung cao cho công tác đầu tư phát triển và ổn định đời sống

4. Giải pháp về cơ chế, chính sách

- Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trên địa bàn, đặc biệt là: Khuyến nông, chuyển giao công nghệ sản xuất mới, ưu tiên đối với các dân tộc thiểu số có trình độ thấp, các chính sách về mô hình kinh tế hộ gia đình có sự hướng dẫn và can thiệp của Nhà nước.

- Giữ rừng để giải quyết mục tiêu phủ xanh đất trống đồi trọc, bảo vệ vốn rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ các khu vực thuộc lưu vực các nhà máy thuỷ điện.

- Về chính sách xã hội: Tập trung giải quyết các vấn đề y tế, giáo dục, đào tạo, lao động và việc làm, xây dựng các công trình phúc lợi. Tập trung giải quyết dứt điểm các tệ nạn xã hội đặc biệt là tệ nạn liên quan đến ma tuý.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. UBND huyện Sông Mã

Chỉ đạo các ban, ngành có liên quan trong huyện phối hợp với Đảng uỷ - HĐND - UBND xã Huổi Một khẩn trương triển khai thực hiện các nội dung của dự án quy hoạch. Thực hiện công bố dự án quy hoạch; tuyên truyền, thu hút các nhà đầu tư và tạo sự nhận thức trong nhân dân về thực hiện dự án; Phổ biến tới tất cả các bản trong xã để triển khai thực hiện dự án. Thường kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung dự án cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới.

2. Các sở, ban, ngành của tỉnh

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn UBND huyện Sông Mã tổ chức thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

3. Đảng uỷ - HĐND - UBND xã Huổi Một

Có trách nhiệm vận động, tuyên truyền đến quần chúng nhân dân trong xã về nội dung, mục tiêu của dự án. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, UBND huyện trong triển khai thực hiện đề xuất nội dung bổ sung, điều chỉnh dự án quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế; đảm bảo cho việc triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thành viên Ban Chỉ đạo triển khai đề án phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, tăng cường công tác xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính trị xã Huổi Một; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (bc/);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các phòng ND - VP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng KTTH - VP UBND tỉnh
- Lưu: VT, KTTH, V.Hải, 40 bản.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Toa

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1512/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1512/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 19/07/2013
Ngày hiệu lực 19/07/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1512/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1512/QĐ-UBND 2013 tổng thể phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1512/QĐ-UBND 2013 tổng thể phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng Sơn La
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1512/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Nguyễn Ngọc Toa
Ngày ban hành 19/07/2013
Ngày hiệu lực 19/07/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 1512/QĐ-UBND 2013 tổng thể phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng Sơn La

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1512/QĐ-UBND 2013 tổng thể phát triển kinh tế xã hội đảm bảo quốc phòng Sơn La

  • 19/07/2013

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 19/07/2013

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực