Quyết định 152/1999/QĐ-TTg

Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 152/1999/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

SỐ 152/1999/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 27 tháng 12 năm 1993 và Chủ tịch nước ký sắc lệnh công bố ngày 10 tháng 01 năm 1994;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình số 08/TTr-BXD ngày 23 tháng 2 năm 1999,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU:

Từng bước hình thành một hệ thống đồng bộ về công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

1. Mục tiêu trước mắt (đến năm 2005):

- Tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xong việc lập quy hoạch quản lý và xử lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp, trong đó ưu tiên quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh; xây dựng một số cơ sở chế biến chất thải rắn làm phân bón khi có điều kiện;

- Phân loại chất thải nguy hại từ nguồn; bước đầu phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị;

- Thu gom, vận chuyển và xử lý 75 - 90% tổng lượng chất thải rắn phát sinh, tuỳ theo từng loại đô thị và khu công nghiệp;

- Xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị lớn bằng công nghệ thiêu đốt tiên tiến; Xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại bằng phương pháp thích hợp;

2. Mục tiêu lâu dài (đến năm 2020):

- Thu gom, vận chuyển và xử lý 80-95% tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp;

- Thu gom và xử lý triệt để chất thải rắn y tế nguy hại tại các đô thị bằng công nghệ tiên tiến;

- Áp dụng giải pháp thu hồi và tái chế chất thải rắn; Ưu tiên đầu tư xây dựng hai trung tâm xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại hai khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam;

- Hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp trên nguyên tắc đồng bộ về luật pháp, đầu tư phát triển, trợ giúp kỹ thuật, thanh tra kiểm soát.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Hoàn thiện khung pháp luật:

- Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, nâng cao hiệu lực thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

- Ban hành "Quy chế quản lý chất thải rắn" và "Quy chế quản lý chất thải nguy hại", cụ thể hoá việc thực hiện những điều khoản thuộc lĩnh vực quản lý chất thải rắn trong Luật Bảo vệ môi trường;

- Lập quy hoạch mạng lưới các cơ sở xử lý chất thải rắn y tế và chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các khu công nghiệp trong toàn quốc, làm cơ sở để lập và phê duyệt các dự án đầu tư, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, lãng phí trong đầu tư;

- Ban hành tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; đưa chỉ tiêu đất sử dụng để xử lý chất thải rắn vào quy chuẩn quy hoạch đô thị.

2. Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực đào tạo:

- Tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn dư luận trong việc khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường; tuyên truyền, giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng ở cơ sở, tạo phong trào thi đua, xây dựng nếp sống mới trong khu dân cư tại các đô thị và khu công nghiệp; xuất bản và phổ biến sâu rộng các tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý chất thải rắn nói riêng phù hợp với từng đối tượng và từng địa bàn;

- Đưa chương trình giáo dục môi trường vào các cấp học mầm non, phổ thông, đại học và các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, xã hội, các hội nghề nghiệp;

- Củng cố, tăng cường năng lực cho các trường, các cơ sở đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.

3. Đổi mới chính sách tài chính, tạo nguồn vốn:

- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu ban hành khung thu phí vệ sinh môi trường và khung giá cho các hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đối với từng loại đô thị và khu công nghiệp theo nguyên tắc: trước mắt phải đảm bảo đủ chi phí để vận hành bộ máy thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, tiến tới thu để hoàn trả lại từng phần vốn đầu tư cho Nhà nước; trên cơ sở đó, các địa phương ban hành cụ thể mức thu phí phù hợp với đô thị địa phương mình.

- Các cấp chính quyền địa phương tìm biện pháp thu đúng, thu đủ theo thẩm quyền đối với các nguồn thu ngân sách trong phạm vi phân cấp gồm thuế và phí vệ sinh môi trường; Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đóng lệ phí để thu gom và xử lý chất thải rắn;

- Có cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và sử dụng đất để huy động tiềm lực trong nhân dân, của các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng;

- Thu hút nguồn lực từ nước ngoài;

- Có chính sách ưu tiên và kế hoạch phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA, vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn; hỗ trợ cho vay để đầu tư vào các dự án quản lý chất thải rắn;

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý chất thải rắn và áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải bằng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);

- Nhà nước khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng hoá (đặc biệt là hàng hoá tiêu dùng tại các đô thị) có những nghiên cứu nhằm giảm thiểu chất thải rắn sau khi tiêu dùng hàng hoá đó như: sử dụng hợp lý vật liệu đầu vào, thay đổi công thức sản phẩm phù hợp, giảm vật liệu bao bì đóng gói, thay đổi thói quen tiêu dùng...

4. Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn:

- Củng cố, phát huy các doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có hiệu quả trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn; tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả trong lĩnh vực này; nghiên cứu thành lập các công ty theo mô hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.

5. Hiện đại hoá công nghệ và sản xuất thiết bị, vật tư:

- Áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện Việt Nam trong khâu tái chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn;

- Nhập khẩu, tiến tới tự sản xuất các thiết bị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn;

- Nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn trong các khâu: lựa chọn công nghệ, thiết kế, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh; đồng thời đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn nguy hại phù hợp với tiêu chuẩn và công nghệ tiên tiến;

- Ứng dụng công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế và chất thải rắn công nghiệp nguy hại.

6. Tăng cường hợp tác và quan hệ quốc tế:

Tranh thủ các nguồn viện trợ của chính phủ các nước, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế khác về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.

Điều 2. Giao Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan cụ thể hóa các nội dung của Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp đến năm 2020; triển khai thực hiện Chiến lược; lập quy hoạch và kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 152/1999/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu152/1999/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/07/1999
Ngày hiệu lực25/07/1999
Ngày công báo22/08/1999
Số công báoSố 31
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 152/1999/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu152/1999/QĐ-TTg
              Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
              Người kýNgô Xuân Lộc
              Ngày ban hành10/07/1999
              Ngày hiệu lực25/07/1999
              Ngày công báo22/08/1999
              Số công báoSố 31
              Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật17 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 152/1999/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến 2020

                        • 10/07/1999

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 22/08/1999

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 25/07/1999

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực