Quyết định 152/2004/QĐ-UB

Quyết định 152/2004/QĐ-UB về quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện do thành phố Đà Nẵng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 152/2004/QĐ-UB quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện Đà Nẵng


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/2004/QĐ-UB

Đà Nẵng, ngày 10 tháng 9 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;

- Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;

- Căn cứ Nghị quyết số 06/CP ngày 19 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy;

- Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh;

- Xét Tờ trình số 283/TT-LĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2004 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện.

Điều 2:Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây của UBND thành phố trái với Quy chế này đều không có hiệu lực thi hành.

Điều 3:Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ LĐ-TB và XH (b/c)
- Bộ Tư pháp (b/c)
- Bộ CA (VP TT PCMT) (b/c)
- TVTU, TTHĐND TP (b/c)
- CT, PCT
UBND TP
- CPVP UBND TP
-
Lưu VT, vx, BCĐ.

TM. UBND THÀNH PH ĐÀ NNG
CHỦ TỊCH





Hoàng Tu
n Anh

 

QUY CHẾ

CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BẢN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định s152/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:Quy chế này quy định về việc cai nghiện ma túy bắt buộc, cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục Dạy nghề 05-06 thành phố Đà Nang (sau đày gọi tắt là Trung tâm) và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Điều 2:Đối tượng áp dụng trong Quy chế này bao gồm:

1. Đối tượng đưa vào Trung tâm để cai nghiện bắt buộc là người từ đủ 12 tuổi trở lên, bao gồm:

- Người nghiện ma túy, người tái nghiện ma túy và người sử dụng trái phép chất ma túy bị bắt quả tang chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (gồm cả trường hợp không có nơi cư trú nhất định);

- Người đã và đang được quản lý giáo dục tại xã, phường về hành vi sử dụng ma túy nhưng còn sử dụng ma túy;

- Người đang cai nghiện tại Trung tâm nhưng bỏ trốn;

2. Đối tượng cai nghiện tự nguyện xin vào Trung tâm: Là người nghiện ma túy tự nguyện làm đơn xin cai nghiện, được nhận vào Trung tâm để cai nghiện (gồm cả trường hợp không có nói cư trú nhất định);

3. Việc cai nghiện ma túy đối với người từ 12 đến dưới 18 tuổi quy định tại khoản 1 và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính;

4. Đối tượng quản lý sau cai nghiện ma túy gồm: Người nghiện ma túy đã qua cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện đã được cơ quan thẩm quyền cho về cộng đồng, người nghiện ma túy sau khi mãn hạn tù, hết thời hạn tập trung tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng về sinh sống cộng đồng, người hết thời hạn quản lý giáo dục tại xã, phường;

5. Đối với đối tượng cư trú ngoài thành phố Đà Nẵng, áp dụng quy định khác của UBND thành phố.

Điều 3:Thời gian cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện và quản lý sau cai

1. Thời gian cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.

Đối với người tái nghiện, thời gian cai nghiện tăng gấp đôi so với thời gian cai nghiện lần trước;

2. Thời gian cai nghiện tự nguyện từ 12 đến 18 tháng;

3. Thời gian quản lý sau cai từ 24 tháng đến 36 tháng.

Điều 4:Trung tâm thực hiện việc tổ chức cai nghiện theo quy định của pháp luật, quy định của Quy chế này.

Trung tâm được phép sử dụng một số công cụ hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật.

Chương II

THỦ TỤC, THẨM QUYỀN ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN VÀO TRUNG TÂM

Điều 5:Thẩm quyền xét duyệt và quyết định đưa người nghiện ma túy vào Trung tâm.

1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc đưa người cai nghiện bắt buộc vào Trung tâm trên có sỏ đề nghị của Hội đồng tư vấn thành phố; Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (viết tắt là Sổ LĐ - TB và XH) quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người cai nghiện tự nguyện;

2. Hội đồng tư vấn thành phố do UBND thành phố quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng tư vấn thành phố bao gồm các thành viên: Đại diện Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sỏ Tư pháp, Công an thành phố, Hội Liên hiệp phụ nữ thành phố, Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội thành phố. Trường hợp đối tượng xét duyệt là người chưa thành niên thì Hội đồng tư vấn còn có sự tham gia của đại diện Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thành phố.

SLĐ -TB và XH là cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trường hợp cụ thể, kết luận theo đa số. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Thường trực Hội đồng tư vấn. Các ý kiến khác nhau phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp kèm theo báo cáo trình UBND thành phố.

Điều 6:Hồ sơ đề nghị đưa đối tượng nghiện ma túy vào Trung tâm

1. Hồ sơ cai nghiện bắt buộc gồm:

a/ Bản tóm tắt lý lịch (có dán ảnh màu 4x6 nếu có) của người bị đưa vào cơ sở chữa bệnh;

b/ Tài liệu chứng minh về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người đó như: Biên bản bắt giữ người có hành vi vi phạm; biên bản ghi lời khai; bản tường thuật của người vi phạm; biên bản thử test (nếu có);

c/ Bệnh án của người nghiện ma túy (nếu có);

d/ Các tài liệu chứng minh hành vi nghiện đã bị xử lý, trình báo của gia đình, tố giác của nhân dân, tài liệu của chính quyền, ý kiến của Ủy ban mặt trận tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể cung cấp, các biện pháp đã áp dụng (nếu có);

đ/ Đề nghị của UBND hoặc Ban Chỉ đạo phòng chống AIDS, phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm (viết tắt là Ban Chỉ đạo) xã, phường, quận, huyện hoặc Công an thành phố (đối với trường hợp người nghiện do Công an thành phố trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật);

e/ Biên bản bàn giao người nghiện giữa cơ quan thu gom, bắt giữ với Trung tâm (đối với trường hợp đã tạm thời chuyển giao người nghiện vào Trung tâm);

g/ Biên bản xét duyệt đề nghị của Hội đồng tư vấn thành phố;

2. Hồ sơ cai nghiện tự nguyện gồm:

a/ Đơn xin vào cai nghiện tại Trung tâm của cá nhân. Đối với người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ;

b/ Sơ yếu lý lịch có dán ảnh màu 4x6, bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người nghiện có xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú;

c/ Bản tự khai của người nghiện.

Điều 7:Trách nhiệm của các cơ quan trong việc lập hồ sơ, xét duyệt và đưa đối tượng cai nghiện vào Trung tâm

1. Đối với cai nghiện bắt buộc:

- Hồ sơ do Công an xã, phường, quận, huyện hoặc Ban Chỉ đạo cùng cấp lập, trình chủ tịch UBND thành phố. Trường hợp người nghiện do Công an thành phố trực tiếp phát hiện, thụ lý thì Công an thành phố lập hồ sơ trình chủ tịch UBND thành phố.

- Trong thời hạn 3 ngày, Chủ tịch UBND thành phố gửi hồ sơ đến Thường trực Hội đồng tư vấn thành phố.

- Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Hội đồng tư vấn thành phố tổ chức xét duyệt và trình Chủ tịch UBND thành phố ra quyết định;

Quyết định được gửi cho người bị đưa vào Trung tâm, gia đình (Trường hợp người nghiện dưới 18 tuổi, thì Quyết định phải được gửi cho cha, mẹ hoặc người giám hộ), cơ quan Công an, LĐ - TB và XH cấp quận, huyện và UBND cấp xã nơi người đó cư trú.

- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cai nghiện bắt buộc, Công an quận, huyện có trách nhiệm đưa người có quyết định cai nghiện đến Trung tâm đế bàn giao, trường hợp người có quyết định bỏ trốn thì Công an cấp quận, huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm.

2. Đối với cai nghiện tự nguyện:

- Hồ sơ do cán bộ chuyên trách phòng chống ma túy xã, phường hướng dẫn theo khoản 2 Điều 6 Quy chế này.

- Chi cục phòng chống TNXH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi cục tiến hành xem xét và trình Giám đốc sỏ LĐ - TB và XH ra quyết định tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm để cai nghiện tự nguyện.

Quyết định tiếp nhận được gửi cho người tự nguyện, gia đình (Trường hợp người nghiện dưới 18 tuổi, thì Quyết định được gửi cho cha, mẹ hoặc người giám hộ) và UBND cấp xã nơi người đó cư trú.

- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định, người có tên trong Quyết định tự đến hoặc thân nhân gia đình đưa người nghiện đến Trung tâm đế cai nghiện.

- Sau thời hạn 5 ngày, nếu người nghiện không đến Trung tâm để cai nghiện, Trung tâm có trách nhiệm báo cho Công an xà, phường nơi người nghiện cư trú Công an xã, phường lập thủ tục đưa vào cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương III

QUY TRÌNH THỦ TỤC QUẢN LÝ SAU CAI

Điều 8:Quản lý sau cai nghiện ma túy là hình thức quản lý, giáo dục, giúp đồ tại cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma túy. UBND xã, phường lập hồ sơ quản lý người sau cai nghiện theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này, đồng thời phối hợp với các đoàn thể và gia đình lập kế hoạch có phân công cụ thể việc quản lý, giúp đổ, giáo dục, hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng về việc làm, ổn định cuộc sống hòa nhập cộng đồng.

Điều 9:Hồ sơ quản lý sau cai

Hồ sơ quản lý sau cai nghiện do cán bộ chuyên trách phòng chống ma túy, mại dâm xã, phường lập ngay khi đối tượng hết thời hạn thi hành án phạt tù, hết thời gian cai nghiện bắt buộc, hết thời hạn tập trung giáo dục, giáo dưỡng về lại cộng đồng hoặc hết thời hạn cai nghiện quản lý, giáo dục tại xã, phường; hồ sơ bao gồm:

1. Quyết định hoặc giấy chứng nhận hết thời hạn thi hành án phạt tù, hết thời gian cai nghiện bắt buộc cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc hét thời hạn quản lý giáo dục thì xã, phường hoặc cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng;

2. Phiếu quản lý người sau cai nghiện;

3. Kế hoạch quản lý giúp đô người sau cai nghiện;

4. Bản cam kết chấp hành các quy định của pháp luật về phòng chống ma túy và không tại sử dụng ma túy của người sau cai nghiện,

5. Bản tự nhận xét hàng tháng của người sau cai nghiện, có nhận xét đánh giá của Tổ dân phố hoặc tổ chức xã hội được phân công;

6. Phiếu theo dõi đánh giá hàng tháng về sự tiến bộ đối với người sau cai nghiện;

7. Quyết định công nhận hết thời hạn quản lý sau cai của Chủ tịch UBND xã, phường.

Điều 10:Hàng tháng, đối tượng phải viết bản tự nhận xét về sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân, cán bộ chuyên trách phòng chống ma túy xã, phường tập hợp báo cáo UBND cùng cấp.

Mỗi tháng một lần, cán bộ chuyên trách phối hợp với Công an xã, phường tiến hành kiểm danh, kiểm diện và thông báo kết quả đánh giá của UBND xã, phường cho cá nhân và gia đình đối tượng biết.

Trường hợp có nghi vấn sử dụng lại ma túy thì cho thử test để kiểm tra. Nếu phát hiện đối tượng có sử dụng ma túy thì Công an xã, phường lập hồ sơ theo quy trình cai nghiện bắt buộc và chuyển đối tượng vào Trung tâm để cai nghiện hoặc điều tra xử lý theo Điều 199 Bộ luật hình sự.

Điều 11:Trong thời gian quản lý sau cai, nếu đối tượng đi khỏi nói cư trú qua đêm thì phải báo cáo xin tạm vắng tại Công an xã, phường và có giấy bảo lãnh của thân nhân gia đình.

Trường hợp tự ý đi khỏi nơi cư trú, Công an xã, phường lập biên bản về việc đối tượng vắng mặt không có lý do và yêu cầu gia đình đưa đối tượng về trình diện.

Đối tượng đi khỏi địa phương quá 6 tháng không có lý do thì Công an xã, phường lập biên bản đề nghị Công an quận, huyện xóa tên trong hộ khẩu thường trú theo quy định về đăng ký nhân hộ khẩu.

Trường hợp đối tượng chuyển nơi cư trú thì Công an xã, phường có trách nhiệm thông báo cho Công an cùng cấp nơi đối tượng đến; UBND xã, phường có trách nhiệm chuyến hồ sơ cho UBND xã phường nơi đối tượng đến đế tiếp tục quản lý.

Điều 12:Sau 2 năm quản lý sau cai, nếu đối tượng phấn đấu tót và thật sự tiến bộ, không vi phạm các quy định quản lý tại Quy chế này, thì cán bộ chuyên trách phòng, chống ma túy xã, phường, tổ dân phố hoặc tổ chức chính trị, xã hội được phân công báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp ra quyết định công nhận hét thời hạn quản lý sau cai.

Chương IV

QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN MA TÚY VÀ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN

Điều 13:Quyền lợi của đối tượng cai nghiện ma túy tại Trung tâm.

1. Được hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện phục hồi sức khỏe, được giáo dục đạo đức, pháp luật, được học nghề, tham gia lao động và hưởng thành quả lao động làm ra;

2. Được trang bị dụng cụ bảo hộ khi lao động và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động theo pháp luật về lao động; được nghỉ lao động trong những ngày lễ, ngày tết, ngày chủ nhật; được về gia đình 3 ngày đế thăm viếng chịu tang khi có bố, mẹ (cả bên vớ hoặc bên chồng), người trực tiếp nuôi dưỡng, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột từ trần, nếu có đơn đề nghị của gia đình và có xác nhận của chính quyền địa phương,

3. Được tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động, sinh hoạt bổ ích khác;

4. Được gặp và nhận quà của thân nhân chủ yếu khi đến thăm, nhưng không quá 1 lần/tháng;

5. Được quyền khiếu nại, tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của người cùng cai nghiện và của cán bộ công nhân viên Trung tâm;

6. Trường hợp ốm đau nặng, bệnh hiểm nghèo theo quy định được Trung tâm làm thủ tục theo quy định tại khoản 5 điều 17 Quy chế này, đề nghị cho tạm đình chỉ thi hành quyết định cai nghiện đê chữa bệnh.

Thi gian điều trị được tính vào thời gian thi hành Quyết định cai nghiện; sau khi sức khỏe phục hồi mà thời gian còn lại từ đủ 3 tháng trở lên thì phải đến Trung tâm đê tiếp tục thi hành phần thời gian còn lại. Nếu thời gian còn lại dưới 3 tháng thì chính quyền địa phương đưa vào quản lý sau cai;

7. Trường hợp phụ nữ có thai có xác nhận của cơ Quan y tế cấp huyện trở lên hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi có đơn đề nghị được UBND xã, phường xác nhận thì được Trung tâm làm thủ tục theo quy định tại khoản 5 Điều 17 Quy chế này, đề nghị cho đình chỉ thi hành quyết định cai nghiện bắt buộc, chuyển giao cho xã, phường áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường;

8. Được Trung tâm xem xét đề nghị UBND thành phố QUYẾT định miễn chấp hành thời gian tập trung cai nghiện còn lại nếu có đủ các điều kiện sau:

a/ Có nhiều tiến bộ nổi bật hoặc lập công trong quá trình cai nghiện bắt buộc;

b/ Đã chấp hành được 2/3 thời hạn; có đơn bảo lãnh của thân nhân gia đình và được UBND xã, phường xác nhận lãnh trách nhiệm quản lý tại địa phương.

Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND thành phố quyết định.

Điều 14:Trách nhiệm của người cai nghiện ma túy tại Trung tâm

1. Phải chấp hành dũng pháp luật Nhà nước, Quy chế này và Nội quy, Quy chế của Trung tâm. Nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

2. Người đã cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm nếu tái nghiện thì bản thân hoặc gia đình phải chịu tất cả chi phí cai nghiện theo quy định của UBND thành phố Đà Nng;

3. Trong thời gian đi bệnh viện điều trị, đối tượng phải chữa bệnh theo chỉ định của bệnh viện và chịu sự quản lý, giám sát của UBND phường, xã nơi người đó cư trú. Trưng hp đối tượng cố tình không điều trị hoặc tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy thì Bệnh viện điều trị có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm và Công an xã, phường lập biên bản chuyển đối tượng vào Trung tâm để thực hiện quyết định cai nghiện bắt buộc với thời gian cai nghiện được tính lại từ đầu;

4. Đối tượng có hành vi trốn khỏi Trung tâm phải chịu hình thức kỷ luật theo Nội quy của Trung tâm và thời gian cai nghiện được tính lại từ đầu.

Điều 15:Quyền lợi của người đang bị quản lý sau cai nghiện

1. Được tham gia sinh hoạt trong Câu lạc bộ sau cai và các hoạt động bình thường của nhân dân địa phương;

2. Được chính quyền, đoàn thể của địa phương động viên, giáo dục tạo điều kiện làm ăn, sinh sống hòa nhập cộng đồng;

3. Các trường hợp thật sự khó khăn được chính quyền địa phương xem xét giải quyết một số chính sách hỗ trỢ: cấp vốn, cho vay vốn, dạy nghề, giải quyết việc làm, miễn giảm một phần viện phí và được trợ cấp đột xuất khi gặp ốm đau, hoạn nạn.

Điều 16:Người đang bị quản lý sau cai nghiện có trách nhiệm chấp hành đúng các quy định về quản lý sau cai tại Quy chế này. Trường hợp vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM

Điều 17:Trung tâm có trách nhiệm:

1. Tổ chức tiếp nhận, phân loại, lập hồ sơ sổ sách quản lý ngưi nghiện, thực hiện phác đồ cắt cơn, cai nghiện phục hồi sức khỏe, tổ chức giáo dục pháp luật, đạo đức, rèn luyện lao động, dạy nghề cho người cai nghiện; có biện pháp chóng việc bỏ trốn, chống ma túy thâm nhập, chống các hành vi tiêu cực tại Trung tâm; cán bộ, nhân viên Trung tâm vi phạm thì phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật;

2. Khi tiếp nhận người nghiện, trung tâm phải kiểm tra đối chiếu hồ sơ với người được giao nhận, thu giữ những vật dụng, tư trang không được phép mang vào nơi cai nghiện; lập biên bản tiếp nhận, ghi tên người nghiện vào sổ quản lý;

3. Đối với người nghiện không phải cư dân của thành phố Đà Nng, việc tiếp nhận cai nghiện thực hiện theo quy định khác của UBND thành phố Đà Nng;

4. Tổ chức khu vực dành riêng cho người dưới 18 tuổi;

5. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người cai nghiện khi tham gia lao động sản xuất. Nếu xảy ra tai nạn lao động, phải có biện pháp xử lý ngay theo quy định của pháp luật về lao động;

6. Quản lý, tổ chức, điều trị bệnh cho người cai nghiện khi ốm đau;

Trường hợp người cai nghiện bị bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo mà Trung tâm không đủ điều kiện để tiếp tục điều trị, cai nghiện thì phải có trách nhiệm đưa người bệnh đến khám tại cơ sở y tế cấp thành phố.

Nếu bệnh viện có yêu cầu nhập viện, Trung tâm phải lập thủ tục đề nghị Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội tham mưu cho Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định cho tạm đình chỉ thi hành quyết định cai nghiện bắt buộc để chữa bệnh. Sau khi có quyết định, Trung tâm tổ chức bàn giao người nghiện cho cơ sở y tế, UBND xã, phường và gia đình quản lý, chữa bệnh. Hàng tháng, Trung tâm định kỳ kiểm tra việc chữa bệnh của người cai nghiện có xác nhận của bệnh viện hoặc chính quyền địa phương. Chi phí trong thời gian chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 thang 6 năm 2004 của Chính phủ;

7. Trong trường hợp người đang cai nghiện bỏ trốn khỏi nơi chữa bệnh thì Trung tâm phải phối hợp ngay với chính quyền, Công an địa phương tổ chức truy tìm và đưa đối tượng trlại Trung tâm, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Sở LĐ -TB và XH và địa phương nơi người cai nghiện cư trú biết;

8. Trong trường hợp người đang cai nghiện bị chết, phải có biện pháp giữ nguyên hiện trường, báo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan y tế, Công an nơi gần nhất và Viện kiểm sát nhân dân thành phố biết để điều tra làm rõ theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời thông báo cho thân nhân gia đình người chết đến chứng kiến và nhận về đê mai táng.

Trường hợp không có thân nhân, hoặc thân nhân không đến, Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền, chi phí mai táng được thực hiện theo quy định hiện hành;

9. Khi người nghiện hết thời hạn cai nghiện theo quy định, phải thông báo cho chính quyền địa phương và thân nhân gia đình biết trước 30 ngày và mi đến Trung tâm để nhận bàn giao đối tượng về quản lý sau cai, cấp giấy chứng nhận và lập biên bản bàn giao người nghiện hét thời hạn cai nghiện cho thân nhân gia đình và UBND xã, phường để tiếp tục quản lý;

10. Xem xét lập thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định giải quyết các nội dung quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 13 Quy chế này;

11. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có văn bản yêu cầu chuyển giao đối tượng đang chấp hành quyết định cai nghiện để điều tra, xét xử, Trung tâm phải thực hiện ngay theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Giám đốc Trung tâm quyết định việc tạm thời đũa người nghiện ra khỏi Trung tâm và phải làm văn bản báo cáo Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội, SLĐ -TB và XH theo dõi và thực hiện theo đúng các quy định tại Điều 20, 21,22 Nghị định số 135/2004/NĐ -CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Điều 18:Trách nhiệm của Sở LĐ - TB và XH

1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy;

2. Làm thường trực Hội đồng tư vấn thành phố;

3. Trực tiếp quản lý toàn diện Trung tâm; lập kế hoạch hàng năm về công tác cai nghiện và quản lý sau cai; chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố;

4. Chỉ đạo ngành dọc tham mưu cho Ban Chỉ đạo cùng cấp triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai;

5. Xây dựng và ban hành các loại biểu mẫu phục vụ cho việc tập trung cai nghiện; ban hành văn bản quy định cụ thể đối tượng, thủ tục thăm nuôi tại Trung tâm;

6. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quy chế cho UBND thành phố, Ban Chỉ đạo; đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Điều 19:Trách nhiệm của Công an thành phố

1. Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với các ngành chức năng giúp UBND cùng cấp lập hồ sơ và đưa đối tượng cai nghiện bắt buộc vào Trung tâm; tham gia quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện;

2. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác bảo vệ và huấn luyện, hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị công cụ hỗ trợ cho cán bộ Trung tâm, theo đề nghị của sỏ LĐ- TB và XH;

3. Htrợ lực lượng bảo vệ Trung tâm khi có yêu cầu, đồng thời phối hợp với ngành chức năng xử lý khi có tình huống xấu xảy ra tại Trung tâm; áp giải đối tượng nghiện không phải là cư dân của thành phố Đà Nang về nơi cư trú cũ;

4. Xử lý người tái nghiện theo quy định của Bộ luật hình sự.

Điều 20:Trách nhiệm của Sở Y tế thành phố

1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn trong hỗ trợ cắt cơn, điều trị, cai nghiện phục hồi sức khỏe cho người nghiện tại Trung tâm;

2. Chỉ đạo các cơ sở y tế chuyên khoa phối hợp với Trung tâm trong việc xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn việc phòng, chóng lây nhiễm HIV/AIDS;

3. Hướng dẫn Y tế các cấp cơ sở theo dõi, quản lý sức khỏe người sau cai, chỉ đạo bệnh viện cứu chữa, quản lý người nghiện ma túy mắc các bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo đang điều trị tại bệnh viện.

Điều 21:Các sỏ, ngành liên quan và đề nghị UBMTTQVN thành phố, các đoàn thể căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ tạo điều kiện và cùng tham gia thực hiện tốt công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy.

Điều 22:Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các quận, huyện

1. Tổ chức quản lý chặt chẽ địa bàn, nắm chắc sự di biến động của đối tượng nghiện và có biện pháp ngăn chặn tình trạng tái nghiện và nghiện mới;

2. Chỉ đạo các ngành chức năng và UBND xã, phường thường xuyên rà soát phát hiện kịp thời người nghiện. Lập hồ sơ, xét duyệt đề nghị và đưa hết số người nghiện trên địa bàn vào trung tâm;

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các xã, phường trong việc thực hiện quy trình quản lý sau cai, đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai nghiện ổn định cuộc sống hòa nhập cộng đồng;

4. Bố trí lực lượng, hỗ trợ kinh phí và phương tiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn

Điều 23:Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường UBND các xã, phường chủ động phối hợp với các đoàn thể và gia đình trong việc lập hồ sơ đề nghị đưa người nghiện vào Trung tâm và thực hiện quy trình quản lý sau cai nghiện tại Quy chế này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24:Giám đốc sỏ LĐ - TB và XH, Công an thành phố, Sỏ Y tế, các Sỏ Ban, ngành, các đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Chi cục phòng chống TNXH, Giám đốc Trung tâm và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Điều 25:Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về Sở LĐ -TB và XH để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, bổ sung, sửa đổi./.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 152/2004/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu152/2004/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/09/2004
Ngày hiệu lực10/09/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/08/2006
Cập nhật20 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 152/2004/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 152/2004/QĐ-UB quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện Đà Nẵng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 152/2004/QĐ-UB quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện Đà Nẵng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu152/2004/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýHoàng Tuấn Anh
                Ngày ban hành10/09/2004
                Ngày hiệu lực10/09/2004
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/08/2006
                Cập nhật20 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 152/2004/QĐ-UB quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện Đà Nẵng

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 152/2004/QĐ-UB quy chế cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện Đà Nẵng

                      • 10/09/2004

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/09/2004

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực