Quyết định 153/QĐ-UB

Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự do tỉnh An Giang ban hành

Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang đã được thay thế bởi Quyết định 1992/1998/QĐ.UB chấm dứt hiệu lực pháp lý văn bản của Ủy ban An Giang và được áp dụng kể từ ngày 01/10/1998.

Nội dung toàn văn Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 153/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 05 tháng 05 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V XỬ LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1989;

- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 21/12/1990;

- Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30/11/1989;

- Căn cứ Nghị quyết HĐND Tỉnh An Giang tại kỳ họp thứ ngày 7 tháng 5 năm 1993;

- Xét đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự Tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về việc xử lý 1 số hành vi vi phạm Luật NVQS trên địa bàn Tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các văn bản của địa phương đã ban hành trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Hội đồng NVQS Tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.

Điều 4. Các đồng chí Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Hội đồng NVQS các cấp, Thủ trưởng các sở, Ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và UBND các cấp trong chức năng, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Khánh

 

BẢN QUY ĐỊNH

V/V XỬ LÝ ĐỐI VỚI MỘT SỐ HÀNH VI VI PHẠM LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
(Ban hành kèm theo QĐ số: 153/QĐ-UB ngày 5 tháng 5 năm 1993 của UBND Tỉnh An Giang)

Xử lý các hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự là nhằm thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của luật pháp; đảm bảo sự công bằng xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, đồng thời khuyến khích, động viên kịp thời mọi công dân thực hiện nghĩa vụ và quyền cao quý của mình là bảo vệ tổ quốc XHCN. Nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của HĐND Tỉnh An Giang tại kỳ họp thứ 14, UBND Tỉnh An Giang quy định cụ thể việc xử lý đối với một số hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Người nào vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự (NVQS), tuyển chọn, gọi nhập ngũ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái hoặc cản trở việc đăng ký NVQS, tuyển chọn, gọi nhập ngũ hoặc các quy định khác của Luật NVQS thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 2. Các hành vi vi phạm các quy định tại điều 1 bản quy định này có tính chất đơn giản, vi phạm lần đầu, hậu quả không nghiêm trọng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính bằng một trong các hình thức sau đây:

1- Cảnh cáo,

2- Phạt tiền.

Điều 3. Các hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm được quy định tại điều 206, 207 Bộ Luật hình sự thì Hội đồng NVQS xã, phường, thị trấn lập hồ sơ chuyển cho cơ quan điều tra hình sự có thẩm quyền giải quyết.

Điều 4. Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật. Hội đồng NVQS các cấp phải phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp tổ chức việc tuyên truyền, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật NVQS, việc xử lý các hành vi vi phạm Luật NVQS.

Chương II

HÌNH THỨC VÀ MỨC ĐỘ XỬ PHẠT

A. HÌNH THỨC XỬ LÝ:

Điều 5. Hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính sẽ áp dụng một trong hai hình thức sau đây:

1. Cảnh cáo,

2. Phạt tiền.

Đối với một vi phạm hành chính chỉ được áp dụng một trong hai hình thức nêu trên. Từ nay hình thức phạt giam vi cảnh, phạt lao động công ích không được áp dụng để xử lý đối với người vi phạm Luật NVQS.

Điều 6. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1. UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) cần thu thập, xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định hình thức và mức độ xử phạt.

2. Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự trong quá trình tuyển quân.

Thời gian giữ người theo thủ tục hành chính không quá mười hai giờ, trong trường hợp cần thiết thời gian giữ người có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 24 giờ kể từ thời điểm giữ người vi phạm.

Điều 7. Cán bộ, công nhân viên có hành vi vi phạm, sẽ bị xử phạt hành chính theo hình thức xử phạt nêu tại điều 5 của bản quy định này hoặc bị xử lý kỷ luật theo Nghị định 217-CP ngày 8/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về 4 chế độ trách nhiệm.

Điều 8. Mọi hành vi vi phạm sau khi đã xử phạt hành chính, người bị xử phạt vẫn phải tiếp tục thực hiện việc đăng ký, khám sức khỏe, thi hành lệnh gọi nhập ngũ.

Đối với người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ mà đã bị xử phạt hành chính, vẫn thuộc diện gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi.

B. MỨC ĐỘ XỬ LÝ:

Điều 9. Cảnh cáo được áp dụng để xử phạt đối với các hành vi sau đây:

1. Vi phạm lần đầu việc đăng ký NVQS.

2. Có hành vi vi phạm nhưng đã cam kết tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình.

3. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra.

4. Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình tự gây ra.

Điều 10. Phạt tiền từ 10.000đ đến 50.000đ đối với các hành vi vi phạm sau đây:

1. Không thực hiện việc đăng ký NVQS khi đã nhận được giấy báo.

2. Không thực hiện việc khám sức khỏe khi đã nhận được giấy báo.

3. Khi thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc, học tập mà không chấp hành đăng ký bổ sung ở nơi mới đến.

Điều 11. Phạt tiền từ 50.000đ đến 500.000đ đối với các hành vi vi phạm sau đây:

1. Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 50.000đ đến 100.000đ

2. Cố tình đến địa điểm giao quân trễ nhằm mục đích trốn tránh việc nhập ngũ, mức phạt từ 100.000đ đến 200.000đ.

3. Có những hành vi gian dối để không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 200.000đ đến 500.000đ.

Điều 12. Phạt tiền từ 500.000đ đến 2.000.000đ đối với các hành vi sau đây:

1. Trốn khỏi nơi cư trú khi nhận được lệnh gọi nhập ngũ, mức phạt từ 500.000đ đến 1.000.000đ.

2. Đến địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nhưng lại trốn trước khi giao quân, mức phạt từ 1.000.000đ đến 2.000.000đ.

Điều 13. Những người có hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc đăng ký NVQS, khám sức khỏe, thi hành lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt từ 50.000đ đến 500.000đ.

Điều 14. Những người có hành vi xúi giục, bao che, chứa chấp người chống lệnh gọi nhập ngũ, hoặc gian dối tráo người đi thay sẽ bị phạt từ 500.000đ đến 2.000.000đ.

Điều 15. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đăng ký NVQS, tuyển chọn, gọi nhập ngũ thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với một trong các hành vi sau đây:

1. Không báo cáo đầy đủ danh sách thanh niên đủ 17 tuổi trong năm đó cho BCH Quân sự Huyện, Thị xã theo điều 19 của Luật NVQS.

2. Làm trái việc kiểm tra sức khỏe cho những người đăng ký NVQS theo quy định tại khoản 2 điều 20 Luật NVQS.

3. Làm trái các quy định về việc gọi nhập ngũ theo quy định tại các điều 21, 23 Luật NVQS.

Chương III

THẨM QUYỀN, NGUYÊN TẮC XỬ PHẠT

Điều 16. Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm được quy định trong bản quy định này như sau:

1. Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền phạt:

a) Cảnh cáo,

b) Phạt tiền đến 50.000đ.

2. Chủ tịch UBND Huyện, Thị xã có thẩm quyền phạt:

a) Cảnh cáo,

b) Phạt tiền đến 2.000.000đ.

Điều 17. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của:

1. Chủ tịch UBND xã và thị trấn;

2. Trưởng công an phường;

3. Trưởng hoặc phó công an cấp huyện;

4. Trưởng phòng, phó trưởng phòng nghiệp vụ của công an cấp Tỉnh.

Điều 18. Mọi hành vi vi phạm theo quy định tại các điều 9 đến điều 15 của bản quy định này, phải tiến hành lập biên bản trước khi quyết định xử phạt.

Điều 19. Trường hợp người bị xử phạt đã trốn khỏi địa phương thì quyết định xử phạt vẫn có hiệu lực thi hành cho tới khi người bị xử phạt trở về địa phương và thi hành xong quyết định xử phạt.

Điều 20. Nghiêm cấp việc bắt buộc thân nhân của người vi phạm phải thực hiện quyết định xử phạt thay cho người vi phạm. Trừ trường hợp người vi phạm là người chưa thành niên (từ đủ 17 tuổi đến dưới 18 tuổi) không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nộp thay người bị xử phạt.

Đối với người thành niên mà đang chung sống với cha mẹ, ông, bà hoặc anh, chị ruột và có công sức đóng góp vào kinh tế gia đình, khi bị xử phạt thì cha mẹ, ông, bà hoặc anh, chị ruột có trách nhiệm trích phần công sức đóng góp cho con, em mình tương xứng với mức bị phạt để người thành niên nộp phạt.

Điều 21. Trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, người có thẩm quyền theo quy định tại điều 17 bản quy định này phải tiến hành ra quyết định tạm giữ và giao cho người bị tạm giữ 1 bản. Đồng thời thông báo cho thân nhân, cơ quan nơi làm việc, nơi học tập của người bị tạm giữ biết.

Điều 22. Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ xử lý đối với từng trường hợp vi phạm cụ thể và có trách nhiệm lưu giữ để theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt của người bị xử phạt.

Đối với những trường hợp xử phạt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Huyện, Thị xã, Hội đồng NVQS xã lập hồ sơ kèm theo bản đề nghị của Chủ tịch UBND xã chuyển đến Hội đồng NVQS Huyện và Chủ tịch Huyện, Thị để ra quyết định xử phạt.

Các quyết định phạt tiền từ 500.000đ trở lên, khi ra quyết định phải gởi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp 1 bản để theo dõi, kiểm việc xử lý và việc chấp hành của người bị xử phạt.

Điều 23. Khi xử lý các hành vi vi phạm, cơ quan, cán bộ có thẩm quyền xử phạt phải áp dụng thống nhất các loại biểu mẫu do Sở Tư pháp phát hành, bao gồm các loại biểu mẫu sau:

1. Mẫu biên bản về hành vi vi phạm,

2. Mẫu quyết định xử phạt hành chính,

3. Mẫu quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

Điều 24. Khi tiến hành thu tiền nộp phạt theo quyết định xử phạt hành chính, cơ quan, cán bộ có thẩm quyền, phải ra biên bản thu tiền phạt. Biên lai thu tiền phạt phải sử dụng biên lai tài chính quốc gia do Sở Tài chính phát hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt, hoặc người đại diện của họ có quyền khiếu nại quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Đơn khiếu nại phải gởi cho cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Trong thời gian khiếu nại, người bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt.

Việc giải quyết các khiếu nại và tố cáo phải căn cứ và áp dụng điều 37, 38 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 26. Các cơ quan thông tin (báo, đài) cơ quan tư pháp các cấp chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến toàn văn nội dung bản quy định này sâu rộng trong nhân dân.

Nghiêm cấp các cấp, các ngành tự ý đặt ra các hình thức, mức phạt khác hoặc cụ thể thêm.

Điều 27. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm in ấn, phát hành các biểu mẫu xử lý để áp dụng thống nhất trong toàn Tỉnh và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành bản quy định này.

Điều 28. Sở Tư pháp ban hành bảo vệ hướng dẫn cụ thể về chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt.

Điều 29. Tập thể, cá nhân có thành tích trong việc động viên, tuyển quân, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành. UBND xã được phép trích tỷ lệ phần trăm (%) tiền nộp phạt (theo hướng dẫn của Sở Tư pháp) để làm quỹ khen thưởng cho công tác tuyển quân.

Điều 30. Cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo bản quy định này nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn xử lý sai nguyên tắc, cố ý làm trái thì tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 153/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu153/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/05/1993
Ngày hiệu lực05/05/1993
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 153/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu153/QĐ-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Hữu Khánh
                Ngày ban hành05/05/1993
                Ngày hiệu lực05/05/1993
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/10/1998
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 153/QĐ-UB năm 1993 xử lý hành vi vi phạm Luật nghĩa vụ quân sự An Giang