Quyết định 1530/QĐ-UB-TM

Quyết định 1530/QĐ-UB-TM năm 1993 về Quy định tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Trạm thu thuế trên khâu lưu thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Quyết định 1530/QĐ-UB-TM năm 1993 Quy định tổ chức nhiệm vụ quyền hạn đã được thay thế bởi Quyết định 5303/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định tổ chức nhiệm vụ quyền hạn Trạm thu thuế khâu lưu thông thành phố Hồ Chí Minh và được áp dụng kể từ ngày 26/11/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 1530/QĐ-UB-TM năm 1993 Quy định tổ chức nhiệm vụ quyền hạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1530/QĐ-UB-TM

TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 10 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TRẠM THU THUẾ TRÊN KHÂU LƯU THÔNG Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;

- Xét yêu cầu kiểm tra, kiểm soát để triển khai tốt công tác chống thất thu thuế trên khâu lưu thông, kết hợp chống buôn lậu;

- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế thành phố tại tờ trình số 2634/CT-TTra ngày 8 tháng 9 năm 1993;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Nay ban hành quy định về việc tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các Trạm thu thuế trên khâu lưu thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Thông tư 02/TT-UB ngày 8 tháng 1 năm 1982 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3.- Các đồng chí Chánh Văn phòng UBND thành phố, Ủy ban nhân dân các Quận, Huyện, các Sở ban ngành thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Hữu Nhơn

 

QUY ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TRẠM THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-UB-TM ngày 18/10/1993 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Điều 1.-

1. Nay duy trì các Trạm thu thuế trên khâu lưu thông (dưới đây gọi tắt là Trạm) trên địa bàn thành phố như sau :

- Trạm thuế quận 1

- Trạm thuế ga Sàigòn quận 3

- Trạm thuế quận 5

- Trạm thuế quận 6

- Trạm thuế bến xe Miền Tây

- Trạm thuế bến xe Miền Đông

- Trạm thuế Văn Thánh

- Trạm thuế sân bay Tân Sơn Nhất.

2. Các Chi cục thuế quận, huyện không có Trạm thuế thì Cục thuế chỉ đạo tổ chức thành lập các Đội kiểm soát, lưu động (dưới đây gọi tắt là Đội) để kiểm tra, kiểm soát thu thuế trên địa bàn quận, huyện, những điểm tập kết hàng đi và hàng đến.

Điều 2.- Các Trạm - Đội có nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý thu thuế trên khâu lưu thông (bao gồm tất cả các địa điểm tập kết, giao nhận, lên xuống hàng hóa như : Bến xe, bến cảng đường thủy, đường Hàng không, Bưu điện, chợ đầu mối, kho chứa hàng…) trên địa bàn được phân công theo đúng quy định của pháp luật.

Trong quá trình công tác, trường hợp đã điều tra hoặc có điềm chỉ, phát hiện chính xác có đối tượng đang vận chuyển hàng hóa trốn lậu thuế trên đường, các Trạm - Đội phải liên hệ phối hợp với các ngành : Công an, kiểm soát quân sự, kiểm soát thị trường hoặc chính quyền địa phương để có biện pháp kiểm tra, kiểm soát. Sau đó chuyển hàng hóa, tang vật và phương tiện về Trạm thuế hoặc Chi cục thuế để xử lý.

Nghiêm cấm các hiện tượng xử lý dọc đường hoặc tại chỗ kiểm tra, kiểm soát. Nghiêm cấm các trường hợp dùng phương tiện vận chuyển (xe, tàu thủy…) không chứa hàng hóa trốn lậu thuế để kiểm tra, kiểm soát.

Điều 3.- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, cá nhân, đơn vị có hàng hóa trên khâu lưu thông, được kiểm tra, kiểm soát phải có trách nhiệm xuất trình đầy đủ chứng từ liên quan đến hàng hóa theo yêu cầu của Trạm - Đội.

Điều 4.- Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm bổ nhiệm nhân sự, hướng dẫn chính sách chế độ thuế, quy chế công tác cho các Trạm - Đội và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các Trạm - Đội.

Điều 5.- Các ngành : Công an, Cảnh sát kinh tế, Cảnh sát giao thông đường thủy, Cảnh sát giao thông đường bộ, Lực lượng kiểm soát quân sự, Kiểm tra thị trường, Hàng không, Giao thông công chánh, Bưu điện, Hải quan, các đơn vị quân đội và Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện và kết hợp kiểm tra, kiểm soát để hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện nhiệm vụ được giao.-

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1530/QĐ-UB-TM

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1530/QĐ-UB-TM
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/10/1993
Ngày hiệu lực18/10/1993
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/11/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1530/QĐ-UB-TM

Lược đồ Quyết định 1530/QĐ-UB-TM năm 1993 Quy định tổ chức nhiệm vụ quyền hạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1530/QĐ-UB-TM năm 1993 Quy định tổ chức nhiệm vụ quyền hạn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1530/QĐ-UB-TM
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýVương Hữu Nhơn
                Ngày ban hành18/10/1993
                Ngày hiệu lực18/10/1993
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/11/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1530/QĐ-UB-TM năm 1993 Quy định tổ chức nhiệm vụ quyền hạn

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1530/QĐ-UB-TM năm 1993 Quy định tổ chức nhiệm vụ quyền hạn