Quyết định 1530/QĐ-UBND

Quyết định 1530/QĐ-UBND 2016 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập

Nội dung toàn văn Quyết định 1530/QĐ-UBND 2016 Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước doanh nghiệp Hậu Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1530/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 13 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt Đề án đổi mới quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ V/v ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;

Căn cứ Quyết định số 1852/QĐ-BKHĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v ban hành Quy chế quản lý - vận hành và khai thác Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 155/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 8 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Giám đốc sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KT.TT
E\TT\2016\QĐ\SKH\quy che phoi hop

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trương Cảnh Tuyên

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. UBND tỉnh Hậu Giang.

2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Hậu Giang.

3. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Hậu Giang.

4. UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).

Điều 3. Giải thích từ ngữ:

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan Nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý Nhà nước về doanh nghiệp.

2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.

3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan Nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.

4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.

5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.

6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Quy chế này.

7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.

Điều 4. Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập:

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:

a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.

b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.

c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp.

2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.

3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp:

1. Trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý Nhà nước cụ thể. Các cơ quan Nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan Nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.

2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.

4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp:

1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).

3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc cấp, trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp và đầu tư:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi, điều chỉnh thông tin theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính, điều chỉnh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư (www.skhdt.haugiang.gov.vn); Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung trên Trang thông tin của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (www.iza.haugiang.gov.vn). Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:

a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.

c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể.

d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh.

2. Định kỳ hàng tháng, các cơ quan quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 2 Quy chế này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (đối với các doanh nghiệp nằm trong khu, cụm công nghiệp tập trung) các thông tin như: các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh (gọi chung là các loại giấy phép) đã cấp cho doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc, người quản lý doanh nghiệp. Thông tin cung cấp bao gồm bản sao chụp các loại giấy phép và danh sách doanh nghiệp tương ứng được cấp phép.

3. Cục Thuế tỉnh định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia với thông tin cơ quan Thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan Thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý hoặc chuyển đến cơ quan xử lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý Nhà nước của mình.

2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.

3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư đối với các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

2. Cục Thuế tỉnh công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.

3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.

4. Định kỳ hàng tháng, các cơ quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (đối với các doanh nghiệp nằm trong khu, cụm công nghiệp tập trung) thông tin các doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có liên quan.

Điều 11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp:

1. Các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2, 3 4 Điều 2 Quy chế này thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp thông qua mạng điện tử (qua hệ thống đã được kết nối, qua email, fax…) hoặc văn bản giấy; trong đó, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.

2. Cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp của cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này.

Chương III

THANH TRA, KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

Điều 12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện:

1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp trong việc xác định vốn đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ của doanh nghiệp.

2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp:

1. Đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung: Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan theo quy định tại tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt và giám sát công tác kiểm tra, xử lý sau thanh tra của các cơ quan để báo cáo UBND tỉnh.

2. Đối với các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan theo quy định tại tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này; gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp chung vào Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chung của tỉnh.

Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.

3. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, phải xác định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.

a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Hậu Giang có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.

3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Đối với các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tham gia và chủ trì tổ chức Đoàn thanh tra, kiểm tra. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp:

1. Cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì đối với các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung; các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.

Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Riêng thành lập đoàn kiểm tra liên ngành đối với các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.

2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.

3. Thanh tra tỉnh (đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (đối với các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung) là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp tập trung, gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp chung vào kết quả thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.

4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật; đồng thời đăng tải trên website của đơn vị mình.

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Cục Thuế tỉnh Hậu Giang phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, cung cấp kịp thời những hành vi vi phạm về thuế, giải thể, cưỡng chế về thuế.

3. Công an tỉnh Hậu Giang phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định những hành vi vi phạm của doanh nghiệp được thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh, khi có yêu cầu phối hợp. Trường hợp cần thiết xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh là giả mạo, Công an tỉnh thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về những doanh nghiệp có dấu hiệu lừa đảo để có biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

4. Cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:

a) UBND cấp huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý.

b) Các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

c) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp đó.

5. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.

Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện:

1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.

2. Cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:

a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.

3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho UBND huyện, thị xã, thành phố.

4. UBND huyện, thị xã, thành phố theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, UBND huyện, thị xã, thành phố thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Chương IV

BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP

Điều 17. Nội dung báo cáo về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập:

1. Tình hình công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.

2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:

a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp.

b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.

c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp:

1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7) và hàng năm (trước ngày 15/01), cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo đầu mối, như sau:

- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp thưc hiện quy định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này đối với các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp tập trung.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp thực hiện quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung.

- Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp thực hiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này đối với các doanh nghiệp nằm ngoài khu, cụm công nghiệp tập trung.

2. Định kỳ trước ngày 15/02 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp:

Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị có liên quan.

Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp:

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các đơn vị gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1530/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1530/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/10/2016
Ngày hiệu lực13/10/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1530/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1530/QĐ-UBND 2016 Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước doanh nghiệp Hậu Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1530/QĐ-UBND 2016 Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước doanh nghiệp Hậu Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1530/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hậu Giang
                Người kýTrương Cảnh Tuyên
                Ngày ban hành13/10/2016
                Ngày hiệu lực13/10/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1530/QĐ-UBND 2016 Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước doanh nghiệp Hậu Giang

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1530/QĐ-UBND 2016 Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước doanh nghiệp Hậu Giang

                        • 13/10/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 13/10/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực