Nội dung toàn văn Quyết định 1534/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình Phát triển Nhà ở đô thị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1534/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 22 tháng 06 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐÔ THỊ TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 25/5/2007 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 05/9/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 3274/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương nghiên cứu Đề án xây dựng Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo kết luận số 385/TB-UBND ngày 25/10/2011 của UBND tỉnh về việc kết luận của UBND tỉnh về Đề án Chương trình Phát triển nhà ở đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển Nhà ở đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (Đề án Chương trình Phát triển nhà ở đính kèm), cụ thể nội dung như sau:
1. Tên Chương trình: Chương trình Phát triển Nhà ở đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Phạm vi và quy mô: Áp dụng tại khu vực đô thị và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
3. Mục tiêu:
- Phát triển nhà ở nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của nhân dân; tạo động lực phát triển đô thị theo hướng bền vững.
- Quy mô diện tích sàn nhà ở đô thị toàn tỉnh dự báo tăng từ 467.900 m2 sàn năm 2009 lên 770.000 m2 sàn năm 2015 và 984.000 m2 sàn năm 2020.
- Nhu cầu quỹ đất đáp ứng cho phát triển nhà ở toàn tỉnh: Trong giai đoạn 2010 - 2015, phát triển khoảng 480 ha các khu đô thị mới (bao gồm cả diện tích nhà ở của các dự án đã giao lập dự án và đang triển khai xây dựng); Giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1.400 ha tại các khu đô thị mới.
- Cụ thể hóa chỉ tiêu về nhà ở đô thị đến 2015 và 2020.
4. Phương hướng phát triển nhà ở đô thị tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
4.1. Định hướng phát triển hệ thống đô thị Khánh Hòa đến năm 2020
- Xây dựng toàn tỉnh Khánh Hòa trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương - thành trung tâm đô thị cấp quốc gia. Tập trung đầu tư phát triển các đô thị hạt nhân gắn với vùng kinh tế trọng điểm.
- Phân bố hệ thống đô thị thành nhiều cấp, kết hợp giữa cải tạo các đô thị cũ và xây dựng các đô thị mới phù hợp với đặc thù riêng của từng vùng.
- Tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 48,77% năm 2004 lên 60% vào năm 2015 và 79% vào năm 2020.
- Chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng và hạ tầng kỹ thuật tạo động lực phát triển đô thị.
4.2. Định hướng chung
- Phát triển nhà ở phải đạt được tiêu chí đa dạng về quy mô, loại hình nhà ở, nhằm đáp ứng được nhiều loại nhu cầu ở. Trong đó, nhà nước quan tâm phát triển nhà ở xã hội phục vụ các đối tượng chính sách: hộ nghèo, sinh viên, công nhân và đặc biệt là các hộ bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ …
- Xã hội hóa công tác xây dựng nhà ở: Huy động mọi nguồn lực của mọi thành phần kinh tế xây dựng nhà ở. Đặc biệt là cần tạo điều kiện cho người dân tự xây dựng nhà ở theo sự hướng dẫn và quản lý thống nhất theo một số tiêu chí quy hoạch, để huy động nguồn vốn trong nhân dân xây dựng nhà ở, giảm giá thành nhà ở, tăng tính đa dạng trong kiến trúc nhà ở, cũng đồng thời đáp ứng những nhu cầu sử dụng khác nhau, tạo điều kiện phát huy và nâng cao tính sáng tạo trong lĩnh vực thiết kế nhà ở, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu nhà ở trong nhân dân.
- Thực hiện đồng bộ giữa xây dựng nhà ở với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và dịch vụ đô thị, giữa nhà ở với cây xanh và cảnh quan công cộng đô thị.
- Phát triển cân đối giữa xây dựng mới và sửa chữa cải tạo quỹ nhà ở hiện có.
- Phát triển nhà ở với các giá trị kiến trúc ngày càng cao, đa dạng về quy mô và kiểu dáng kiến trúc, đảm bảo hợp lý về tiêu chuẩn diện tích, không gian môi trường, đóng góp quan trọng vào việc tạo dựng không gian kiến trúc cảnh quan đô thị.
- Tránh tạo ra các cộng đồng ở biệt lập trong đô thị (ví dụ: các khu đô thị cao cấp ngăn cách với các khu vực xung quanh bằng hàng rào hoặc các khu nhà ở thu nhập thấp quá tập trung vào một khu vực.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động chuyển dịch sở hữu, sử dụng nhà ở, tạo thị trường nhà ở, đất ở lành mạnh và năng động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Khuyến khích huy động vốn của dân để xây nhà cho dân, thông qua các hình thức như góp tiền mua nhà trả trước, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước sau đó tổ chức cho dân tự xây dựng nhà ở.
- Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê để tạo vốn tái đầu tư phát triển nhà ở.
4.3. Chỉ tiêu cụ thể về nhà ở đô thị:
a. Chỉ tiêu nhà ở bình quân: Dự báo chỉ tiêu diện tích ở bình quân đến năm 2015 là: 25 m2/người và đến năm 2020 đạt: 34 m2/người.
b. Chỉ tiêu nhà ở cho đối tượng chính sách, xã hội:
- Nhà ở cho đối tượng chính sách, người có công đạt chỉ tiêu diện tích ở bình quân đến năm 2015 là 20 m2/người và đến năm 2020 là 25 m2/người.
- Nhà ở cho đối tượng nhà ở xã hội đạt chỉ tiêu diện tích ở bình quân đến năm 2015 là 08 m2/người và đến năm 2020 là 08 m2/người.
c. Chỉ tiêu về chất lượng nhà:
Nâng cao tỷ trọng nhà ở kiên cố, giảm tỷ trọng nhà ở chất lượng thấp, bán kiên cố, phấn đấu tại các khu vực đô thị đến năm 2015 đạt tỷ lệ 65% nhà ở kiên cố và 32% nhà ở bán kiên cố; đến năm 2020 đạt tỷ lệ 75% nhà ở kiên cố và 24% nhà ở bán kiên cố.
d. Chỉ tiêu về hạ tầng: Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thiện 100% hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu vực đô thị.
4.3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển nhà ở đô thị: Dự báo nhu cầu vốn giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 32.565 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020 khoảng 93.418 tỷ đồng, chủ yếu là nguồn vốn huy động ngoài ngân sách.
5. Các giải pháp cơ bản để thực hiện Chương trình:
- Khai thác, thu hồi quỹ đất sử dụng lãng phí trong đô thị để bố trí sử dụng có hiệu quả nguồn lực về đất đai; Trong mỗi dự án phát triển đô thị mới, cần đảm bảo tối thiểu 20% diện tích đất đã hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật để dành cho xây dựng nhà ở xã hội, thu nhập thấp, nhà ở cho hộ nghèo …;
- Xác định và công bố quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch để làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch; Căn cứ theo chương trình phát triển nhà ở, trong các đồ án quy hoạch chung phải xác định cụ thể diện tích và phân bố quỹ đất để phát triển từng loại hình nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, nhà ở thương mại …;
- Quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề phải gắn với quy hoạch phát triển nhà ở cho người lao động, nhà ở cho giáo viên, học sinh, sinh viên;
- Rà soát và xây dựng kế hoạch cải tạo các khu nhà ở chung cư xuống cấp hoặc xây dựng các khu nhà ở mới để di dời các hộ dân đang sinh sống đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị;
- Rà soát, cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện xây dựng và quản lý nhà ở, tạo điều kiện để các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp dễ dàng xin phép xây dựng; tăng cường công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trong xây dựng nhà ở không phép, trái phép, lấn chiếm đất công;
- Thủ tục cho vay thế chấp nhanh gọn, hiệu quả, an toàn và dễ tiếp cận tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách xã hội được tiếp cận các nguồn vốn cho mục đích cải thiện nhà ở;
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy về phát triển và quản lý nhà ở các cấp; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về nhà ở;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trường nhà ở;
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và bất động sản tỉnh đã được thành lập, triển khai Chương trình phát triển nhà ở đô thị, đặc biệt là triển khai thực hiện Luật nhà ở, các chính sách nhà ở cho người có công, người nghèo; nghiên cứu để cung cấp cơ sở cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến phát triển nhà ở.
- Tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà ở phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống đô thị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh, tổ chức thực hiện Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
2. Các Sở, ban ngành liên quan căn cứ Chương trình này để triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành được phân công;
3. UBND các huyện, thị xã và thành phố căn cứ Chương trình này lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị cụ thể hàng năm, năm năm; xây dựng Đề án nhà ở xã hội, Quy chế quản lý và vận hành Quỹ Nhà ở xã hội trình UBND tỉnh; xây dựng Đề án nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển đô thị; nghiên cứu sửa đổi bổ sung văn bản triển khai thực hiện Luật Nhà ở trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng để áp dụng.
4. Các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo việc triển khai thực hiện Chương trình định kỳ 6 tháng một lần (vào ngày 20/5 và 20/11) với Thường trực Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh - Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh và kịp thời giải quyết các vướng mắc (nếu có).
5. Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi thông tin hướng dẫn kịp thời cho các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, kiến nghị Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh giải quyết các vướng mắc hoặc bổ sung điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Lao động Thương binh và Xã hội; Nội vụ, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |