Quyết định 156/2005/QĐ-UBND

Quyết định 156/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Quyết định 156/2005/QĐ-UBND chính sách đơn giá bồi thường hỗ trợ tái định cư đã được thay thế bởi Quyết định 45/2007/QĐ-UBND bồi thường hỗ trợ tái định cư Nhà nước thu hồi đấ và được áp dụng kể từ ngày 08/09/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 156/2005/QĐ-UBND chính sách đơn giá bồi thường hỗ trợ tái định cư


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 156/2005/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 16 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHÍNH SÁCH VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN THỦY LỢI PHƯỚC HÒA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 197/2004/NĐ-CP">116/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 4425QĐ/BNN-XD ngày 07/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT về phê duyệt kế hoạch tái định cư và khung chính sách tái định cư dự án Thủy lợi Phước Hòa tỉnh Bình Dương, Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 22/2005/QĐ-UB ngày 24/1/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành giá các loại đất theo Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá đất;
Căn cứ Quyết định số 54/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất, nhà ở, vật kiến trúc, cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 56/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 1059/STC-GCS ngày 23/9/2005 và của Hội đồng bồi thường dự án thủy lợi Phước Hòa tại Tờ trình số 03/TT-HĐBT-PH ngày 28/11/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thi công và tái định cư dự án Thủy lợi Phước Hòa, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT; Kho bạc Nhà nước Bình Phước, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Ban QLDA Thủy lợi 416, UBND thị xã Đồng Xoài, UBND huyện Chơn Thành và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Như điều 2, Sở Tư pháp;
- LĐVP, CV: KT, SX;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Tòng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH VÀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN THỦY LỢI PHƯỚC HÒA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 156/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Bình Phước)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng.

Quyết định này quy định chính sách và đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án Thủy lợi Phước Hòa (sau đây gọi tắt là dự án) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi (sau đây viết tắt là người bị thu hồi đất) xây dựng Dự án Thủy lợi Phước Hòa trên địa bàn huyện Chơn Thành và thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phước.

Điều 3. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ:

Thực hiện theo Điều 3, 4, 5 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương 2.

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 4. Nguyên tắc bồi thường đất.

1. Người bị Nhà nước thu hồi có đủ điều kiện quy định tại điều 6 của Quy định này thì được bồi thường, trường hợp không đủ điều kiện bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ.

2. Người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền.

Điều 5. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường.

1. Người sử dụng đất không có một trong các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất hằng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.

3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003. Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.

5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Điều 6. Điều kiện để được bồi thường đất.

Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

1. Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là GCNQSD đất) theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b) GCNQSD đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ Địa chính.

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho QSD đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.

d) Giấy tờ chuyển nhượng QSD đất, mua bán nhà cửa gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.

d) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng QSD đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có Quyết định thu hồi chưa thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở miền núi, nay được UBND cấp xã nơi có đất được xác nhận là người sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của Tòa án Nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có Quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã công bố công khai, cắm mốc, không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất đó không có tranh chấp.

9. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước có Quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là: đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

11. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình và cá nhân.

Điều 7. Giá đất bồi thường và mức bồi thường thiệt hại:

1. Bồi thường đất nông nghiệp:

1.1. Đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản có nguồn gốc quy định tại Điều 6 được bồi thường theo 100% đơn giá.

1.2. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở khu dân cư, ngoài việc bồi thường theo giá cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ 20% giá đất ở liền kề (chỉ áp dụng với đất tiếp giáp Quốc lộ, Tỉnh lộ (được quy định trong bảng giá đất ở phụ lục số 1 và số 2 kèm theo Quyết định số 22/2005/QĐ-UB ngày 24/01/2005 của UBND tỉnh).

1.3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức (03 ha đối với đất trồng cây hàng năm, 10 ha đối với đất trồng cây lâu năm) thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sử dụng trước ngày 15/10/1993 không có tranh chấp được UBND cấp xã xác nhận thì được bồi thường 100% theo đơn giá đất nông nghiệp.

Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp khác thì không bồi thường về đất, chỉ được hỗ trợ 30% theo đơn giá đất nông nghiệp tương ứng.

1.4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ theo quy định sau:

a) Hỗ trợ 50% đơn giá ở mục 1.8 điều này và tính theo diện tích thực tế thu hồi và tối đa không quá 03 ha (ba hecta) cho hộ gia đình, cá nhân giao nhận khoán đất là cán bộ công nhân viên nông lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ nông nghiệp.

b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại Điểm a Khoản này thì chỉ được hỗ trợ 20% đơn giá mục 1.8 tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không quá 03 ha (ba hecta) cho hộ gia đình, cá nhân nhận khoán.

1.5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi, không bồi thường về đất nhưng hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha chi phí đầu tư vào đất nếu chi phí này không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.

1.6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, mà không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 5 Quyết định này, nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì được xem xét hỗ trợ 50% đơn giá nông nghiệp bằng diện tích đất bị thu hồi và không vượt quá 03 ha (ba hecta) đất.

1.7. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất. Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha chi phí đầu tư vào đất.

1.8. Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp là 5.500 đồng/m2, không phân biệt hạng đất, không phân biệt đất trồng cây hàng năm hay đất trồng cây lâu năm.

2. Bồi thường đối với đất là đất ở:

2.1. Mức bồi thường 100% đơn giá đất ở và diện tích bồi thường theo diện tích ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.2. Mức bồi thường 100% cho không quá 400m2/hộ đối với khu dân cư nông thôn, trong các trường hợp sau:

- Đất ở có giấy tờ quy định tại Khoản 1 đến khoản 6 Điều 6 của Quy định này (trừ trường hợp quy định tại điểm 2.1 khoản 2 này).

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của Tòa án Nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền đã được thi hành và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

2.3. Đối với đất ở sử dụng sau 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 và không có các giấy tờ quy định tại Khoản 3 Điều 6 khi bị thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở ổn định có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại nơi bị giải tỏa khi bị thu hồi thì được bồi thường 50% đơn giá bồi thường đất ở cho tối đa không quá 400m2 đối với đất dân cư nông thôn.

2.4. Đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường theo Điểm 2.3 Khoản 2 Điều này nhưng thuộc đối tượng được miễn giảm tiền sử dụng đất và chưa được miễn giảm lần nào (theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ) thì số tiền bồi thường về đất ở được cộng thêm số tiền được miễn giảm (theo xác nhận của Chi cục thuế) nhưng tổng số tiền bồi thường về đất ở tối đa bằng mức bồi thường 100%.

2.5. Đơn giá đất ở (đất thổ cư) là 40.000 đồng/m2, không phân biệt cự ly, khu vực.

Điều 8. Xử lý trường hợp bị thu hồi hết đất ở.

1. Trường hợp diện tích đất ở còn lại sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 100 m2 đối với khu dân cư nông thôn, hoặc diện tích còn lại trên 100 m2 đối với khu dân cư nông thôn nhưng khuôn viên đất có hình thù, kích thước không thể xây dựng nhà ở được và không phù hợp với quy hoạch chi tiết của cấp có thẩm quyền, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi thêm phần đất còn lại đó để sử dụng vào mục đích công cộng.

2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thuộc đối tượng không bồi thường về đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được UBND cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất mới, người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Chương 3.

BỒI THƯỜNG TÀI SẢN

Điều 9. Nguyên tắc bồi thường tài sản.

1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.

2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không bồi thường thì tùy trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.

3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.

4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.

5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau thời điểm thông báo quy hoạch quy định tại Khoản 9 Điều này thì không được bồi thường.

6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt mức bồi thường sẽ được tính theo thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.

7. Đối với chủ sở hữu tài sản là doanh nghiệp: Nhà và công trình trên đất phục vụ sản xuất kinh doanh được bồi thường theo giá trị còn lại và hỗ trợ thêm 10% giá trị xây dựng mới nhưng tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ không vượt quá 100% giá trị xây dựng mới; Cây trồng được bồi thường theo đơn giá và các quy định tại Điều 11 của Quy định này.

8. Đối với chủ sở hữu tài sản là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức không kinh doanh, tài sản được bồi thường 100% đơn giá và các quy định tại Điều 11 của Quy định này.

9. Thời điểm xét tài sản có vi phạm quy hoạch hay không là thời điểm UBND huyện, thị, Ban QLDA Thủy lợi 416 tổ chức họp dân, thông báo quy hoạch của cấp có thẩm quyền và phát phiếu kê khai tài sản đến người dân bị ảnh hưởng trong khu vực xây dựng công trình.

10. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.

Điều 10. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà và công trình xây dựng trên đất.

1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất được bồi thường đất thổ cư thì được bồi thường, hỗ trợ 100% mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 9, 11 của Quy định này.

2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không được bồi thường đất thổ cư thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường và hỗ trợ theo quy định như sau:

a) Nhà và công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 6 Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường, hỗ trợ được quy định tại Điều 9 và Điều 11 của Quy định này.

b) Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 6 Quy định này mà khi xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình được cắm mốc thì không được bồi thường, trường hợp đặc biệt thì UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.

3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ, người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường toàn bộ công trình theo quy định.

5. Đối với nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ một phần mà phần còn lại còn sử dụng được thì ngoài số tiền được bồi thường hỗ trợ phần bị tháo gỡ của nhà, công trình, còn được hỗ trợ thêm 15% giá trị diện tích bị tháo gỡ để sửa chữa phần diện tích công trình còn lại.

Điều 11. Đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản, nhà, vật kiến trúc, công trình, cây trồng trên đất (Áp dụng theo Quyết định số 54/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh).

1. Đơn giá bồi thường nhà cửa.

1.1. Nhà cấp II

1.1.1. Nhà cấp II A: 2.300.000 đồng/m2 sàn.

- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, có phòng vệ sinh chung với thiết bị cao cấp ở từng tầng và có 01 phòng vệ sinh riêng được bố trí ở một hoặc nhiều phòng ngủ. Nhà có hệ thống điện đèn chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt.

- Kết cấu: Móng, cột, khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái BTCT trên có đan cách nhiệt hoặc có tấm lợp cách nhiệt chống nắng, chống thấm; nền và sàn lát gạch ceramic, granite cao cấp; tường, trần sơn nước; mặt trước ốp gạch; cửa gỗ nhóm I, nhôm, sắt; lan can gỗ, Inox …

1.1.2. Nhà cấp IIB: 2.050.000 đồng/m2 sàn.

- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, có phòng vệ sinh chung với thiết bị cao cấp ở từng tầng. Nhà có hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.

- Kết cấu: Móng, cột, khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái BTCT trên có đan cách nhiệt hoặc có tấm hợp cách nhiệt chống nắng, chống thấm; nền và sàn lát gạch ceramic cao cấp; tường, trần sơn nước; Mặt trước nhà ốp gạch; Cửa gỗ nhóm I, nhôm, sắt; Lan can gỗ, Inox …

1.2. Nhà cấp III.

1.2.1. Nhà cấp IIIA: 1.750.000 đồng/m2 sàn.

- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có phòng sinh hoạt chung ở từng tầng, hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.

- Kết cấu: Móng, cột, khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái BTCT; Nền và sàn lát gạch ceramic; Tường, trần sơn nước; Mặt trước nhà ốp gạch; Cửa gỗ, nhôm, sắt; Lan can gỗ, Inox …

1.2.2. Nhà cấp IIIB: 1.500.000 đồng/m2 sàn.

- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.

- Kết cấu: Móng, cột, khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái ngói hoặc tôn; Nền và sàn lát gạch ceramic; Tường sơn nước; trần sơn nước hoặc tấm nhựa, ván ép; Mặt trước nhà ốp gạch; Cửa gỗ, nhôm, sắt; Lan can gỗ, Inox …

1.2.3. Nhà cấp IIIC: 1.300.000 đồng/m2 sàn.

- Quy mô: 01 trệt, 01 lầu trở lên, có hệ thống điện đèn chiếu sáng; có hệ thống cấp, thoát nước sinh hoạt.

- Kết cấu: Móng, cột, khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực; sàn BTCT, tường xây gạch, mái tôn các loại; Nền và sàn lát gạch ceramic; Tường quét vôi; trần các loại; Cửa gỗ, nhôm, sắt; Lan can gỗ, Inox …

1.3. Nhà cấp IV

1.3.1. Nhà cấp IVA: 950.000 đồng/m2 xây dựng

- Quy mô: trệt hoặc có gác gỗ

- Kết cấu: Móng, cột BTCT, tường xây gạch, mái ngói hoặc tol, trần các loại, tường sơn nước, nền lát gạch bông, gạch ceramic, cửa gỗ, nhôm, sắt, có sê nô, ốp gạch mặt trước hoặc tô đá rửa.

1.3.2. Nhà cấp IVB: 800.000 đồng/m2 xây dựng

- Qui mô: trệt hoặc có gác gỗ.

- Kết cấu: Móng, cột xây gạch, đá; tường xây gạch, mái tol, trần các loại, tường quét vôi, nền lát gạch bông, gạch ceramic, cửa gỗ, nhôm, sắt, có sê nô.

1.3.3. Nhà cấp IVC: 700.000 đồng/m2 xây dựng.

- Qui mô: trệt hoặc có gác gỗ.

- Kết cấu: Móng, cột xây gạch, đá; tường xây gạch, mái tol, trần các loại, tường quét vôi; nền lát gạch tàu, xi măng hoặc ván xẻ; cửa gỗ, sắt.

1.4. Nhà bán kiên cố: 400.000 đồng/m2 xây dựng.

- Kết cấu: Cột gỗ vuông, tròn, đường kính cột >= 15cm hoặc xây gạch, vách ván gỗ nhóm 1-4, mái tôn, nền gạch tàu hoặc láng xi măng.

1.5. Nhà tạm.

1.5.1. Nhà tạm 1: 230.000 đồng/m2 xây dựng.

Kết cấu: Cột kèo gỗ (xẻ, hoặc tròn) có đường kính < 15cm hoặc cột BT; Vách tôn hoặc ván tạp, mái tôn, nền gạch tàu, XM.

1.5.2. Nhà tạm loại 2: 175.000 đồng/m2 xây dựng.

Kết cấu: Cột kèo gỗ, tre, vách bằng vật liệu dễ cháy; mái tranh tre, nứa lá; nền gạch tàu hoặc láng xi măng. Hoặc loại nhà có kết cấu như loại tạm 1 nhưng không vách hoặc vách lửng.

1.5.3. Nhà tạm loại 3: 105.000 đồng/m2 xây dựng.

Kết cấu: Như loại tạm 2 nhưng không vách hoặc vách lửng.

* Quy định điều chỉnh:

- Diện tích xây dựng nhà, cấp nhà, giá trị còn lại của ngôi nhà xác định theo Quyết định số 37/2002/QĐ-UB ngày 26/7/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về phương pháp xác định diện tích xây dựng, diện tích sàn, diện tích sử dụng, cấp nhà; giá trị còn lại của ngôi nhà.

- Nhà cấp II chưa lát nền, sàn thì giảm đơn giá 175.000 đồng/m2 sàn, (xây dựng).

- Nhà cấp III và nhà cấp IVA, IVB chưa lát nền, sàn thì giảm đơn giá 105.000 đồng/m2 sàn (xây dựng).

- Nhà cấp IVC và cấp bán kiên cố, tạm chưa lát nền thì giảm đơn giá 45.000 đồng/m2 xây dựng.

- Nếu nền nhà lát bằng tre thì đơn giá nền là 23.000 đồng/m2.

- Nhà cấp IIIC và cấp IV chưa đóng trần (la phông) thì giảm đơn giá 55.000 đồng/m2 sàn (xây dựng).

- Nhà cấp IV và bán kiên cố có chiều cao tường thấp hơn 2,7m (đo tại vị trí tường có chiều cao cao nhất đến nền nhà) thì giảm đơn giá 20%.

- Nhà cấp tạm có chiều cao vách thấp hơn 1,6m (đo tại vị trí tường có chiều cao cao nhất đến nền nhà) thì giảm đơn giá 20%.

- Nhà, công trình xây gạch không trát (tô) mặt tường thì giảm đơn giá 15%.

- Đơn giá gác gỗ trong nhà cấp IV và bán kiên cố: 175.000 đồng/m2.

- Đơn giá hỗ trợ di dời nhà tiền chế: khung thép, vì kèo thép, mái tôn, vách tôn hoặc lưới B40: 115.000 đồng/m2.

2. Đơn giá vật kiến trúc, công trình phụ.

- Ao đào (tính từ mặt đất tự nhiên xuống) 10.000/m3.

- Bàn thiên xây 70.000 đồng/cái

- Bàn thiên gỗ 30.000 đồng/cái

- Bờ kè đất 10.000 đồng/m3

- Bờ kè, móng đá chẻ 370.000 đồng/m3

- Bờ kè, móng đá hộc 170.000 đồng/m3

- Bể nước xây gạch có tô trát dùng cho sinh hoạt 250.000 đồng/m3.

- Bể nước xây gạch có tô trát dùng cho mục đích khác 200.000 đồng/m3

(Trường hợp bể nước không có trát: tính bằng 70% đơn giá)

- Sân gạch, XM 40.000 đồng/m2

- Sân đá kẹp đất 30.000 đồng/m2

- Sân bê tông 70.000 đồng/m2

- Nhà tắm riêng biệt, tường gạch có lót nền 240.000 đồng/m2.

- Nhà tắm: tranh, tre, gỗ có lót nền 90.000 đồng/m2.

- Nhà vệ sinh riêng biệt tường gạch mái, tôn, có lót nền 350.000 đồng/m2. (chưa tính hầm tự hoại, chứa)

- Nhà vệ sinh riêng biệt tường gạch, không mái, có lót nền 300.000 đồng/m2. (chưa tính hầm tự hoại, chứa)

- Nhà vệ sinh tạm tranh, tre, gỗ có lót nền 150.000 đồng/m2. (chưa tính hầm chứa)

- Trường hợp nhà vệ sinh, nhà tắm riêng biệt xây gạch có ốp gạch ceramic tường thì ngoài đơn giá bồi thường nhà tắm, nhà vệ sinh được cộng thêm 70.000 đồng/m2 gạch ốp tường.

- Điện kế chính 1.500.000 đồng/cái

- Di dời điện kế (không thu hết đất) 300.000 đồng/cái.

- Điện thoại 900.000 đồng/cái

- Di dời điện thoại (không thu hết đất) 50.000 đồng/cái.

- Chuồng trại xây, mái ngói, tol có lót nền; tường gạch, mái tol, ngói, có lót nền 150.000 đồng/m2.

- Chuồng trại tạm: nền xi măng hoặc gạch tàu, cột gỗ, mái tranh tre, vách tạm hoặc không vách 90.000 đồng/m2; nếu nền đất 50.000 đ/m2.

- Hầm tự hoại WC loại 1, BT lót móng, tường gạch, đan mặt trên; xây gạch móng BT, có nắp đan BT, quy cách chuẩn 1,2x2,5x2m: 270.000 đồng/m3.

- Hầm tự hoại WC đất đào đất 120.000 đồng/m3.

- Tường rào xây gạch hoặc xây gạch có khung lưới B40 80.000 đồng/m2.

- Tường rào xây gạch không tô trát hoặc rào khung lưới B40 trụ các loại có khung 56.000 đồng/m2.

- Tường rào trụ bê tông gá lưới B40 17.000 đồng/m2.

- Tường rào xây móng gạch có khung bao song sắt 150.000 đồng/m2.

- Rào kẽm gai 10.000 đồng/m2.

- Trụ bê tông cổng 600.000 đồng/m3.

- Trụ cổng gạch đồng 300.000 đồng/m3.

- Giếng đào sâu <5m: 100.000 đồng/m sâu.

- Giếng đào sâu từ sâu 5m trở lên 120.000 đồng/m sâu.

- Trụ giếng bê tông cốt thép 70.000 đồng/giếng.

- Ống bi BT đường kính 1m: 150.000 đồng/md.

- Xây gạch lòng giếng 120.000 đồng/md.

- Giếng khoan dân dụng tính tối đa 60m 120.000 đồng/md

- Mộ đất 800.000 đồng/cái

- Mộ xây đá ong 1.500.000 đồng/cái

- Mộ xây kiên cố 2.000.000 đồng/cái

* Ghi chú: Các tài sản khác không có trong đơn giá này, Hội đồng bồi thường huyện, thị có văn bản đề xuất gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh bổ sung.

3. Đơn giá bồi thường cây trồng.

3.1. Cây cao su: không quá 550 cây/ha

- Cây 1 năm tuổi                                                                                    30.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi                                                                                    35.000 đồng/cây

- Cây từ 3 đến 4 năm tuổi                                                                       45.000 đồng/cây

- Cây từ 5 đến 6 năm tuổi                                                                       70.000 đồng/cây

- Cây từ 7 đến 8 năm tuổi                                                                     100.000 đồng/cây

- Cây từ 9 đến 10 năm tuổi                                                                   120.000 đồng/cây

- Cây từ 11 đến 30 năm tuổi                                                                  150.000 đồng/cây

- Cây từ 31 năm tuổi trở lên                                                                    30.000 đồng/cây

3.2. Cây điều: không quá 240 cây/ha

- Cây 1 năm tuổi                                                                                    30.000 đồng/cây

- Cây 2 năm tuổi                                                                                    40.000 đồng/cây

- Cây 3 năm tuổi                                                                                    60.000 đồng/cây

- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi                                                                       80.000 đồng/cây

- Cây 6 năm tuổi                                                                                  120.000 đồng/cây

- Cây trên 6 năm tuổi                                                                            160.000 đồng/cây

3.2. Tiêu: không quá 2.000 nọc/ha

- Nọc 1 năm tuổi                                                                                    36.000 đồng/nọc

- Nọc 2 năm tuổi                                                                                    48.000 đồng/nọc

- Nọc 3 năm tuổi                                                                                    55.000 đồng/nọc

- Nọc 4 năm tuổi                                                                                    60.000 đồng/nọc

- Nọc từ 5 đến 15 năm tuổi                                                                   100.000 đồng/nọc

- Nọc trên 15 năm tuổi                                                                            50.000 đồng/nọc

* Điều chỉnh đơn giá:

- Nọc xây gạch chóp, cao tối thiểu 2,5m cộng thêm đơn giá 100.000 đồng/nọc

- Nọc xây khối vuông cao tối thiểu 2,5m cộng thêm đơn giá 30.000 đồng/nọc

- Nọc cây sống cộng thêm 10.000 đồng/nọc

- Các loại nọc khác không cộng thêm.

3.4. Cà phê: không quá 1.100 cây/ha.

- Cây 1 năm tuổi

- Cây 2 năm tuổi

- Cây từ 3 đến 4 năm tuổi

- Cây 5 năm tuổi

- Cây từ 6 đến 10 năm tuổi

- Cây từ 11 năm tuổi trở lên

20.000 đồng/cây

25.000 đồng/cây

30.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

80.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

3.5. Cây chè cành: Mật độ tối đa không quá 9.000 cây/ha.

- Cây 1 năm

- Cây 2 năm

- Cây 3 năm

- Cây từ 4 năm trở lên

2.500 đồng/cây

3.500 đồng/cây

5.000 đồng/cây

6.500 đồng/cây

3.6. Sầu riêng, Măng cụt: Mật độ không quá 240 cây/ha.

- Cây 1 năm tuổi

- Cây 2 năm tuổi

- Cây 3 năm tuổi

- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi

- Cây từ 6 đến 7 năm tuổi

- Cây từ 8 đến 9 năm tuổi

- Cây từ 10 năm tuổi trở lên

40.000 đồng/cây

60.000 đồng/cây

80.000 đồng/cây

100.000 đồng/cây

150.000 đồng/cây

200.000 đồng/cây

250.000 đồng/cây

* Riêng đối với cây Sầu riêng giống cao sản, chất lượng cao (Thái Lan, …) ngoài đơn giá trên được cộng thêm:

- Cây từ 5 đến 7 năm tuổi hỗ trợ thêm

- Cây từ 8 đến 9 năm tuổi hỗ trợ thêm

- Cây từ 10 năm tuổi trở lên hỗ trợ thêm

50.000 đồng/cây

100.000 đồng/cây

150.000 đồng/cây

3.7. Xoài: Mật độ không quá 240 cây/ha.

- Cây từ 1 đến 3 năm tuổi

- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi

- Cây 6 năm tuổi

- Cây 7 năm tuổi

- Cây từ 8 đến 9 năm tuổi

- Cây từ 10 năm tuổi trở lên

30.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

50.000 đồng/cây

60.000 đồng/cây

70.000 đồng/cây

100.000 đồng/cây

3.8. Mít, Dừa, Me, Vú Sữa: Mật độ không quá 240 cây/ha

- Cây 1 năm tuổi

- Cây từ 2 đến 3 năm tuổi

- Cây 4 năm tuổi

- Cây từ 5 đến 6 năm tuổi

- Cây từ 7 đến 8 năm tuổi

- Cây từ 9 năm tuổi trở lên

25.000 đồng/cây

35.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

70.000 đồng/cây

80.000 đồng/cây

150.000 đồng/cây

3.9. Chôm chôm, Nhãn: Mật độ không quá 278 cây/ha.

- Cây 1 năm tuổi

- Cây từ 2 đến 3 năm tuổi

- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi

- Cây 6 năm tuổi

- Cây 7 năm tuổi

- Cây 8 năm tuổi

- Cây từ 9 năm tuổi trở lên

25.000 đồng/cây

30.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

60.000 đồng/cây

70.000 đồng/cây

80.000 đồng/cây

150.000 đồng/cây

3.10. Cam, Bưởi: Mật độ không quá 625 cây/ha.

- Cây 1 năm tuổi

- Cây từ 2 đến 3 năm tuổi

- Cây từ 4 đến 5 năm tuổi

- Cây từ 6 năm tuổi

- Cây 7 năm tuổi

- Cây 8 năm tuổi

- Cây từ 9 năm tuổi trở lên

25.000 đồng/cây

35.000 đồng/cây

50.000 đồng/cây

60.000 đồng/cây

70.000 đồng/cây

80.000 đồng/cây

150.000 đồng/cây

3.11. Sabochê, Sơ Ri, Cóc, Mận, Ổi, Hồng Quân, Bơ, Chanh, Quít, Táo, Mãng Cầu, Thanh Long, Cà ri, Dâu:

- Cây 1 năm tuổi

- Cây từ 2 đến 3 năm tuổi

- Cây từ 4 năm tuổi trở lên

20.000 đồng/cây

30.000 đồng/cây

70.000 đồng/cây

Trong đó:

- Mật độ tối đa đối với Sabochê, Sơ Ri, Cóc, Mận, Ổi, Hồng Quân, Bơ, Dâu không quá 278 cây/ha.

- Mật độ tối đa đối với Chanh, Quít, Táo, Mãng Cầu, Cà ri không quá 625 cây/ha.

- Mật độ tối đa đối với Thanh Long không quá 2.000 cây/ha.

3.12. Đu Đủ, Khế, Chùm Ruột: Mật độ tối đa không vượt quá 1.100 cây/ha

- Cây từ 1 đến 2 năm tuổi

- Cây từ 3 đến 5 năm tuổi

- Cây từ 6 năm tuổi trở lên

20.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

60.000 đồng/cây

3.13. Chuối: Mật độ tối đa 5.500 cây/ha, bụi không quá 5 cây.

- Chuối đã có trái

- Chuối chưa trái

10.000 đồng/cây

2.000 đồng/cây

3.14. Thơm: Mật độ tối đa 16.000 cây/ha; bụi không quá 03 cây.

- Thơm có trái

- Thơm chưa trái

2.500 đồng/cây

1.000 đồng/cây

3.15. Một số cây ngắn ngày khác:

- Lúa nước

- Lúa rẫy

- Mía vụ 1

- Mía vụ 2, 3

- Đậu phọng, đậu khác

- Mì, bắp, khoai các loại

- Rau gia vị, xả, nghệ

- Cây thuốc bắc, thuốc nam trồng trong vườn nhà

(trường hợp cây thuốc trồng đại trà sẽ có đơn giá riêng)

- Thuốc lá, thuốc cá

- Rau các loại

- Bầu, bí, mướp và các loại cây rau ăn quả

1.000 đồng/m2

600 đồng/ m2

800 đồng/ m2

500 đồng/ m2

1.000 đồng/ m2

700 đồng/ m2

2.000 đồng/ m2

10.000 đồng/ m2

 

3.000 đồng/ m2

1.500 đồng/ m2

2.000 đồng/ m2

3.16. Hỗ trợ chi phí di dời một số cây cảnh trồng trên đất.

- Mai, bông giây, trúc, bách, diệp, ngâu, tắc 1-3 năm

- Mai, bông giây, trúc, bách, diệp, ngâu, tắc 3-5 năm

- Mai, bông giây, trúc, bách, diệp, ngâu, tắc >5 năm

- Thiên tuế, tùng, ngọc lan, dừa, cau cảnh 1-5 năm

- Thiên tuế, tùng, ngọc lan, dừa, cau cảnh >5 năm

5.000 đồng/cây

10.000 đồng/cây

25.000 đồng/cây

20.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

* Riêng đối với Cau và dừa cảnh đơn vị tính đồng/bụi.

3.17. Xà cừ: Mật độ không quá 400 cây/ha.

- Cây 1 năm

- Cây đường kính <10cm

- Cây đường kính 10-20 cm

- Cây đường kính 20-30 cm

- Cây đường kính từ 30cm trở lên

- Cây đường kính từ 45cm trở lên

20.000 đồng/cây

40.000 đồng/cây

80.000 đồng/cây

150.000 đồng/cây

200.000 đồng/cây

50.000 đồng/cây

3.18. Cây gỗ quý: Giáng Hương, Bằng Lăng, Giả Tỵ, Gõ, Sao, Dầu, Mật độ không quá 400 cây/ha.

- Cây đường kính <10cm

- Cây đường kính 10-20 cm

- Cây đường kính 20-30 cm

- Cây đường kính từ 30cm trở lên

- Cây đường kính từ 45cm trở lên

50.000 đồng/cây

150.000 đồng/cây

250.000 đồng/cây

300.000 đồng/cây

50.000 đồng/cây

3.19. Cây Tràm Bông vàng, Bạch đàn, so đũa, Bàng và các cây gỗ tạp khác. Mật độ không quá 3.300 cây/ha.

- Cây từ 1 năm trở xuống

- Cây sau 1 năm, đường kính <5cm

- Cây sau 1 năm, đường kính <10cm

- Cây đường kính 10-25cm

- Cây đường kính từ 25cm trở lên

2.000 đồng/cây

5.000 đồng/cây

10.000 đồng/cây

30.000 đồng/cây

20.000 đồng/cây

3.20. Tre Tàu, Gai, Mạnh Tông: mật độ không quá 200 bụi/ha

- Tre mới trồng dưới 1 năm

- Tre từ 1 năm tuổi trở lên

20.000 đồng/bụi

5.000 đồng/cây

3.21. Tre Mỡ, Tầm Vông, Lồ ô: mật độ không quá 1.100 bụi/ha

- Tre mới trồng dưới 1 năm

- Tre từ 1 năm tuổi trở lên

8.000 đồng/bụi

3.000 đồng/cây

3.22. Trúc: mật độ không quá 1.100 bụi/ha

- Tre mới trồng dưới 1 năm

- Tre từ 1 năm tuổi trở lên

1.500 đồng/bụi

1.000 đồng/cây

* Quy định điều chỉnh:

- Đối với cây công nghiệp, cây ăn trái khi xác định theo năm tuổi, nếu cây không tròn năm thì tuổi cây trồng xác định.

- Đối với cây lấy gỗ đơn giá xác định theo đường kính cây: vị trí đo xác định đường kính cây là 1,3m tính từ gốc trở lên.

- Đối với cây trồng ngắn ngày trồng xen với cây trồng lâu năm chưa khép tán được tính bồi thường 50% diện tích trồng cây ngắn ngày theo đơn giá bồi thường cây ngắn ngày tương ứng. Nếu cây lâu năm đã khép tán thì không xem xét bồi thường cây ngắn ngày mà chỉ bồi thường cây lâu năm.

- Đối với trường hợp nhiều loại cây trồng lâu năm trồng trên một thửa đất: mật độ cây trồng xác định theo từng loại cây nếu vượt mật độ thì ưu tiên tính bồi thường cho loại cây trồng có giá trị bồi thường cao hơn.

- Cây trồng trồng theo ranh đất không tính mật độ, nhưng khoảng cách cây phải tối thiểu bằng khoảng cách cây tiêu chuẩn trong hàng của loại cây trồng đó.

- Trường hợp cây trồng không có đơn giá quy định ở trên thì có thể áp dụng theo đơn giá cây trồng tương đương hoặc Hội đồng bồi thường có văn bản đề xuất với Sở Tài chính để trình UBND tỉnh bổ sung đơn giá.

Chương 4.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 12. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động, đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh và tối đa không quá 06 tháng.

Điều 13. Hỗ trợ di chuyển.

1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ mỗi hộ 3.000.000 đồng/hộ, nếu di chuyển sang tỉnh khác thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.

2. Các tổ chức có đủ điều kiện bồi thường thiệt hại tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt do UBND tỉnh quyết định cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Sở Tài chính.

3. Người bị thu hồi đất ở không còn chỗ ở nào khác trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được  bố trí vào nhà tạm ở nếu có quỹ nhà ở, hoặc được hỗ trợ 500.000 đồng/hộ/01 tháng thời gian hỗ trợ không quá 06 tháng.

Điều 14. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất.

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất trên 20% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng với số tiền là: 100.000 đồng/tháng/nhân khẩu nếu không phải di chuyển chỗ ở và thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

2. Đối với các hộ gia đình có đất bị thu hồi hết và có đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi bị giải tỏa, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:

- Hỗ trợ ổn định cuộc sống với mức 600.000 đồng/nhân khẩu (trường hợp đã hỗ trợ theo khoản 1 thì không xét hỗ trợ theo điểm này).

- Hỗ trợ 1.000.000 đồng/hộ đối với các hộ gia đình chính sách có công với cách mạng.

- Hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ.

- Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động.

3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận làm cơ sở cho Hội đồng bồi thường tính tiền hỗ trợ.

Điều 15. Thưởng di dời đúng kế hoạch: 3.000.000 đồng/hộ đối với những hộ có nhà ở phải di dời thực hiện theo đúng kế hoạch mà Hội đồng bồi thường đề ra.

Điều 16. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 20% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho 01 (một) người trong độ tuổi lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp (nam từ 18-55 tuổi, nữ từ 18-50 tuổi).

Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Trong điều kiện không tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề, mức hỗ trợ chi phí đào tạo là 3.500.000 đồng/người.

Chương 5.

TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 17. Chính sách thực hiện tái định cư:

1. Trong giai đoạn lập nghiên cứu khả thi Dự án Thủy lợi Phước Hòa vào năm 2000 đã tiến hành công tác điều tra tình hình đất đai, tài sản trên đất và lấy ý kiến của người bị ảnh hưởng về nguyện vọng có tái định cư hay không, kết quả ý kiến của toàn bộ các hộ đều có nguyện vọng nhận tiền bồi thường và tự tìm nơi ở mới.

2. Trường hợp sau khi phát phiếu kê khai và kiểm kê hiện trạng để bồi thường, trong vòng 15 ngày nếu người bị ảnh hưởng bị thu hồi hết đất ở và không còn đất ở nơi khác để ở, mà có nguyện vọng tái định cư thì Hội đồng bồi thường và chủ dự án sẽ lập và thực hiện dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho hộ có đề nghị.

3. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng (bố trí tái định cư theo Điều 18, 19 của Quyết định số 56/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của UBND tỉnh).

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Nhiệm vụ bồi thường và tái định cư

Nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường cấp tỉnh được quy định tại Quyết định số 539/QĐ-UB ngày 11/3/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng đền bù giải tỏa mặt bằng thi công Dự án thủy lợi Phước Hòa.

Điều 19. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư thực hiện theo Điều 40 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

Điều 20. Trách nhiệm của UBND các cấp.

1. UBND cấp huyện, thị nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao, ra Quyết định cưỡng chế và cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định hiện hành.

2. UBND cấp xã có trách nhiệm:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

b) Phối hợp với tổ kiểm kê giúp việc cho Hội đồng bồi thường thực hiện xác định đất đai, tài sản của người bị thu hồi. Chủ trì xác minh nguồn gốc đất, tài sản và chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả xác minh.

c) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

Điều 21. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành cấp tỉnh.

1. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chi phí phục vụ bồi thường và tái định cư, trình UBND tỉnh phê duyệt.

a1) Nội dung thẩm định gồm:

+ Việc áp dụng chính sách bồi thường và hỗ trợ của dự án.

+ Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường.

+ Phương án bố trí tái định cư.

a2) Thời gian thẩm định tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

b) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

Hướng dẫn xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và diện tích được bồi thường, đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

b) Hướng dẫn quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường và không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.

c) Chủ trì phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất của dự án.

Điều 22. Trách nhiệm của Ban QLDA Thủy lợi 416 và Ban QLDA ngành cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh Bình Phước, tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường.

1. Ban QLDA Thủy lợi 416:

- Lập kế hoạch chi tiết kế hoạch xây dựng dự án để Hội đồng bồi thường xây dựng kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

- Lập khu tái định cư cho các hộ dân phải di dời chỗ ở nếu người dân có nguyện vọng tái định cư.

- Lập bản đồ giải thửa khu giải phóng mặt bằng và phối hợp với các cơ quan trong tỉnh để xác định ranh giới giải phóng mặt bằng tại thực địa.

- Lập và trình duyệt dự toán và thanh toán chi phí phục vụ công tác bồi thường, tái định cư cho các đơn vị, cá nhân có liên quan.

- Chi trả tiền bồi thường và hỗ trợ cho người dân bị ảnh hưởng.

- Bố trí vốn theo kế hoạch để bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng.

2. Ban QLDA ngành cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh:

- Giúp HĐBT lập kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi có kế hoạch xây dựng dự án của Ban QLDA Thủy lợi 416.

- Giúp HĐBT lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.

3. Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng bồi thường tỉnh:

- Tổ chức thực hiện công tác họp dân, phát phiếu kê khai và tổ chức kiểm kê hiện trạng.

- Áp giá bồi thường, hỗ trợ.

- Hướng dẫn giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác trong biên bản kiểm kê hiện trạng, sự phù hợp chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

- Phát phiếu áp giá bồi thường, hỗ trợ cho nhân dân tham khảo trước khi trình duyệt.

Điều 23. Cưỡng chế thi hành Quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.

1. UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất, tự giác thực hiện Quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng. Trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư mà người bị thu hồi đất cố tình không thực hiện Quyết định thu hồi đất thì UBND huyện, thị ra Quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế theo quy định của pháp luật.

Số tiền bồi thường hoặc trợ cấp theo bảng quy định này cho những người không chấp hành di chuyển giao trả mặt bằng (nếu có) được tạm gửi vào Ngân hàng Nhà nước theo chế độ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn do chủ đầu tư công trình tạm đứng tên.

Những trường hợp bị cưỡng chế thi hành sẽ khấu trừ chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế trong số tiền bồi thường trợ cấp (nếu có) đồng thời số trường hợp này không được xem xét bố trí tái định cư và không được thu hồi vật tư và cây trái trên đất. Số tài sản thu hồi này được bán nộp vào Ngân sách Nhà nước sau khi đã trừ chi phí thu gom và tổ chức bán.

Điều 24. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường tái định cư.

1. Dự toán chi phí do công tác thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư do Ban QLDA Thủy lợi 416 lập, thông qua UBND tỉnh tại Công văn số 1947/UB-KSX ngày 23/9/2004 và được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại Quyết định số 2311QĐ/BNN-XD ngày 01/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Điều 25. Trình tự thủ tục tổ chức thực hiện bồi thường.

Hội đồng bồi thường chỉ đạo tổ soạn thảo chính sách, tổ kiểm kê giúp việc tổ chức bồi thường giải tỏa giải phóng mặt bằng theo các bước như sau:

a. Tổ chức tuyên truyền đến các tổ chức, cá nhân thuộc khu vực đất bị thu hồi về chủ trương, Quyết định, mục đích quy hoạch và các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Đồng thời vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước. Chủ đầu tư phối hợp cùng UBND xã, phường nơi bị thu hồi đất tổ chức công khai, niêm yết chính sách, chủ trương liên quan đến việc giải tỏa tại địa điểm giải tỏa và trụ sở UBND xã.

b. Tổ chức họp dân, thông báo quy hoạch của cấp có thẩm quyền, phát tờ khai cho các hộ dân, tổ chức; hướng dẫn người dân kê khai và chuẩn bị các giấy tờ liên quan để phục vụ cho công tác áp giá bồi thường hỗ trợ. Tiếp thu các kiến nghị của người dân.

c. Tổ chức kiểm kê hiện trạng, thu thập các tài liệu liên quan (bản sao có công chứng) do người bị thu hồi đất cung cấp.

Các tài liệu đó gồm: Bảng kê khai tài sản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác liên quan đến nguồn gốc đất. Biên bản xác minh thời điểm xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc khác và cây trồng. Trường hợp hộ dân không có các giấy tờ về nguồn gốc đất theo quy định thì UBND xã, phường xác minh và xác nhận trên đơn đề nghị xác minh nguồn gốc đất của người dân.

d. Hội đồng bồi thường lập danh sách các hộ dân có đất bị thu hồi gửi Chi cục thuế xác định số thuế và các khoản còn phải nộp về đất (theo mục đích đang sử dụng bị thu hồi) của từng hộ để làm cơ sở cho Hội đồng áp giá bồi thường về đất cho các hộ dân. Việc này chỉ thực hiện đối với trường hợp đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

e. Tổ chức áp giá bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân, tổ chức thuộc khu vực giải tỏa theo chính sách, đơn giá do UBND tỉnh ban hành và gửi áp giá cho các hộ dân kiểm tra trước khi duyệt.

f. Lập đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ của dự án và trình thẩm định.

g. Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt, Hội đồng bồi thường thông báo cho các hộ dân biết và tổ chức chi trả theo quy định. Hồ sơ kèm theo thông báo người dân nhận được gồm: 01 Biên bản kiểm kê hiện trạng, 01 Biên bản áp giá bồi thường, 01 bản sao Quyết định phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ của cấp có thẩm quyền.

h. Các hộ dân, tổ chức khi nhận tiền bồi thường có trách nhiệm giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) cho Hội đồng bồi thường. Hội đồng bồi thường bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các hồ sơ liên quan cho Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện, thị lập thủ tục điều chỉnh diện tích đất, hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

i. Ban QLDA ngành cơ sở hạ tầng nông thôn tỉnh và UBND xã là nơi tiếp nhận ban đầu khiếu nại của người dân và có trách nhiệm giải thích các thắc mắc khiếu nại, trình cấp thẩm quyền giải quyết theo quy định ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 156/2005/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 156/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/12/2005
Ngày hiệu lực 26/12/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 08/09/2007
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 156/2005/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 156/2005/QĐ-UBND chính sách đơn giá bồi thường hỗ trợ tái định cư


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 156/2005/QĐ-UBND chính sách đơn giá bồi thường hỗ trợ tái định cư
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 156/2005/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Phạm Văn Tòng
Ngày ban hành 16/12/2005
Ngày hiệu lực 26/12/2005
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 08/09/2007
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 156/2005/QĐ-UBND chính sách đơn giá bồi thường hỗ trợ tái định cư

Lịch sử hiệu lực Quyết định 156/2005/QĐ-UBND chính sách đơn giá bồi thường hỗ trợ tái định cư