Quyết định 156-HĐBT

Quyết định 156-HĐBT năm 1991 sửa đổi chế độ đối với hàng hoá và ngoại tệ do những người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 156-HĐBT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ do người đi hợp tác lao động chuyên gia, công tác học tập ở nước ngoài mang theo gửi về nước


HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 156-HĐBT

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ VÀ NGOẠI TỆ DO NHỮNG NGƯỜI ĐI HỢP TÁC LAO ĐỘNG, HỢP TÁC CHUYÊN GIA, CÔNG TÁC VÀ HỌC TẬP Ở NƯỚC NGOÀI MANG THEO HOẶC GỬI VỀ NƯỚC 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG 

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để sửa đổi, bổ sung Quyết định số 175-HĐBT ngày 18 tháng 11 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng phù hợp với điều kiện mới;
Xét đề nghị của các Bộ Thương nghiệp, Tài chính, Lao động-Thương binh và xã hội và Tổng cục Hải quan
,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi Điều 1 Quyết định số 175-HĐBT ngày 18 tháng 11 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:

Nhà nước chỉ miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch của những người đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài (ngắn hạn hay dài hạn) mỗi năm một lần mang về hoặc gửi về nước theo định mức dưới đây:

a/ Một xe hai bánh gắn máy hoặc một tivi và đầu video, tuỳ chủ hàng chọn một trong 2 định mức miễn thuế ấy. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày ký Quyết định này trở đi, số xe hai bánh gắn máy và tivi, đầu video vượt định mức về đến cửa khẩu thì chủ hàng hoặc người nhận hàng phải nộp thuế nhập khẩu, quá thời hạn đó bị coi như là hàng nhập khẩu trái phép và bị xử lý theo các quy định hiện hành.

b/ Nếu không hưởng định mức miễn thuế như điểm a trên đây và có mang hoặc gửi hàng hoá khác về nước thì được hưởng định mức miễn thuế số hàng hoá trị giá 1.000 (một nghìn) USD đối với hàng hoá khuyến khích nhập khẩu, hoặc 500 (năm trăm) USD đối với hàng hoá thuộc danh mục hạn chế nhập khẩu.

c/ Trừ hành lý và đồ dùng cá nhân (như quy định của Tổng cục Hải quan theo thơng lệ quốc tế), những hàng hoá còn lại nếu thuộc diện mặt hàng chịu thuế thì phải nộp thuế theo Luật định, nếu thuộc diện mặt hàng cấm nhập khẩu thì bị xử lý theo các quy định hiện hành.

d/ Kể từ năm 1991 trở đi, những người trong một năm về nước 1 hay nhiều lần cũng chỉ được hưởng một trong những định mức miễn thuế nêu trên.

Điều 2. Bổ sung Quyết định số 175-HĐBT ngày 18-11-1988 của Hội đồng Bộ trưởng một số quy định dưới đây:

a/ Đối với việc mua hàng của những người đi lao động ở Irắc vừa qua về nước thì thực hiện theo quy định tại điểm 4 công văn số 1058-PPLT ngày 9-4-1991 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng.

b/ Người Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang hoặc gửi về nước các ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý... thì không hạn chế số lượng và khi sử dụng thì theo chế độ quản lý ngoại hối và quản lý vàng, bạc, đá quý... hiện hành.

c/ Người Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác và học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước hàng hoá hay ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý... đều phải thực hiện đúng chế độ khai báo và kiểm tra, giám sát hải quan. Các thủ tục về hải quan phải nhanh chóng và thuận tiện, vừa bảo đảm ngăn ngừa các hành vi lợi dụng buôn bán trái phép, vừa chống mọi hành vi phiền hà, tiêu cực.

Điều 3. Các đối tượng khác thời gian qua được vận dụng thực hiện Quyết định 175-HĐBT, từ nay đều phải thực hiện thống nhất Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-5-1991. Những quy định trong Quyết định số 175-HĐBT ngày 18-11-1988 của Hội đồng Bộ trưởng và Chỉ thị số 45-CT ngày 3-3-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng không trái với Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ tài chính, Bộ Thương nghiệp, Tổng cục Hải quan, Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin - Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Thuỷ lợi, Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành khác có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và phổ biến rộng rãi Quyết định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết và chấp hành đúng; đồng thời tổ chức việc thi hành ở các đơn vị công tác của mình, bảo đảm tất cả cán bộ, nhân viên thi hành nghiêm túc Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 156-HĐBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu156-HĐBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/05/1991
Ngày hiệu lực20/05/1991
Ngày công báo15/07/1991
Số công báoSố 13
Lĩnh vựcQuyền dân sự, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 156-HĐBT

Lược đồ Quyết định 156-HĐBT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ do người đi hợp tác lao động chuyên gia, công tác học tập ở nước ngoài mang theo gửi về nước


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 156-HĐBT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ do người đi hợp tác lao động chuyên gia, công tác học tập ở nước ngoài mang theo gửi về nước
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu156-HĐBT
          Cơ quan ban hànhHội đồng Bộ trưởng
          Người kýVõ Văn Kiệt
          Ngày ban hành16/05/1991
          Ngày hiệu lực20/05/1991
          Ngày công báo15/07/1991
          Số công báoSố 13
          Lĩnh vựcQuyền dân sự, Xuất nhập khẩu
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật18 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được căn cứ

              Văn bản hợp nhất

                Văn bản gốc Quyết định 156-HĐBT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ do người đi hợp tác lao động chuyên gia, công tác học tập ở nước ngoài mang theo gửi về nước

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 156-HĐBT sửa đổi chế độ hàng hoá ngoại tệ do người đi hợp tác lao động chuyên gia, công tác học tập ở nước ngoài mang theo gửi về nước

                • 16/05/1991

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 15/07/1991

                  Văn bản được đăng công báo

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 20/05/1991

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực