Quyết định 16/2003/QĐ-UBND

Quyết định 16/2003/QĐ-UBND Quy định về quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

Quyết định 16/2003/QĐ-UBND quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ đã được thay thế bởi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ và được áp dụng kể từ ngày 11/04/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 16/2003/QĐ-UBND quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 16/2003/QĐ-UB

Lạng Sơn, ngày 30 tháng 6 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài; Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 5/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính v/v hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại;
Căn cứ Nghị quyết số 13- NQ/TƯ ngày 02/5/2003 của Ban thường vụ tỉnh uỷ về tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2003- 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số /KH- HTĐT ngày tháng 03 năm 2003.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành quy định về quản lý các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (gọi tắt là PCP) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận.
-Như điều 3.
- VP chính phủ
-Văn phòng tỉnh uỷ.
-Bộ K .hoạch Đ.tư
- TT tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh.
- CT, các PCT UBND tỉnh.
- PVP, các tổ CV.
- Lưu VT.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH




Đoàn Bá Nhiên

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
( Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-UB ngày 30/6/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản Quy định này quy định những nội dung cụ thể về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (gọi tắt là PCP) thuộc địa bàn tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở thực hiện các quy định chung về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và một số quy định khác có liên quan.

Viện trợ PCP đề cập trong Quy định này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và các cá nhân nước ngoài, kể cả các người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Bên tài trợ) hỗ trợ cho các ngành, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn thống nhất quản lý các nguồn PCP thực hiện trên địa bàn, bao gồm cả các khoản viện trợ theo chương trình dự án và các khoản viện trợ phi dự án (cả viện trợ khẩn cấp).

Tất cả các khoản viện trợ PCP thực hiện trên địa bàn đều phải được hạch toán và là một khoản thu của ngân sách địa phương.

Điều 3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh lập kế hoạch vận động viện trợ hàng năm, 05 năm (năm); chủ trì thẩm định, trình duyệt các dự án tiếp nhận PCP ; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, giám sát quá trình viện trợ của các tổ chức PCP.

Điều 4. Sở Tài chính - Vật giá là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý tài chính đối với các nguồn viện trợ PCP do các cơ quan , đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp nhận; giám sát tình hình thực hiện và chi tiêu tài chính của các chương trình, dự án viện trợ do các Bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn.

Chương II

VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCP

Điều 5. Các ngành, các đơn vị trong tỉnh căn cứ vào nhu cầu thu hút nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của ngành, đơn vị để xây dựng kế hoạch và thực hiện vận động viện trợ hàng năm phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; thực hiện đàm phán, tiếp nhận viện trợ thông qua các cơ quan Trung ương hoặc trực tiếp với các tổ chức Quốc tế. Nội dung kế hoạch vận động cần được thoả thuận và đồng ý của Sở Kế hoạch và Đầu tư .

Cơ sở để vận động và đàm phán viện trợ là các đề cương chương trình dự án. Trong đó phải nêu những nội dung viện trợ, đối tượng tiếp nhận viện trợ, dự kiến nguồn vốn cần viện trợ.

Điều 6. Đề cương Chương trình, dự án dùng làm tài liệu vận động viện trợ phải được lập theo mẫu quy định (phụ lục 1 kèm theo) và nội dung vận động viện trợ phải trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, các chương trình đầu tư cộng cộng phù hợp với Quy hoạch phát triển của tỉnh. Khuyến khích các chương trình dự án vận động viện trợ vào lĩnh vực xoá đói, giảm nghèo, đầu tư hạ tầng công cộng ở nông thôn.

Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt tiếp nhận các khoản viện trợ.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn là cơ quan duy nhất có thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCP thực hiện trên địa bàn tỉnh (trừ những khoản viện trợ có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, pháp luật, cải cách hành chính, văn hoá thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh và các khoản viện trợ có những mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu gồm ô tô, xe máy, hàng hoá, trang thiết bị đã qua sử dụng và một số loại tân dược theo danh mục quy định; những khoản viện trợ theo chương trình dự án từ Trung ương hoặc viện trợ qua các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể ở Trung ương theo phân cấp của Chính phủ), cụ thể:

- Các khoản viện trợ theo chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (năm trăm ngàn Đô la Mỹ).

- Các khoản viện trợ phi dự án có mức vốn dưới 200.000 USD (hai trăm ngàn Đô la Mỹ); bao gồm cả các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.

Điều 8. Nội dung, hồ sơ thẩm định và thời hạn thẩm định dự án PCP.

1- Nội dung thẩm định:

- Sự phù hợp của mục tiêu dự án với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực ưu tiên vận động viện trợ trên địa bàn.

- Tính khả thi của chương trình, dự án bao gồm: năng lực quản lý và thực hiện dự án, cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện dự án, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng thực hiện dự án (trường hợp dự án yêu cầu phải có vốn đối ứng)

- Tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách chương trình, dự án bao gồm: kinh phí dành cho chuyên gia trong và ngoài nước, đào tạo trong và ngoài nước, kinh phí dành cho trang thiết bị và vật tư, chi phí quản lý và các chi phí khác...

- Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác của Bên tài trợ đối với khoản viện trợ (nếu có), cũng như những cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự án.

- Hiệu quả và tính bền vững của chương trình, dự án.

2- Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án PCP hợp lệ bao gồm:

- Tờ trình đề nghị thẩm định của Chủ dự án.

- Văn kiện chương trình, dự án gốc bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản dịch tiếng Việt đã được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ.

- Văn bản thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của Bên tài trợ.

- Bản ghi nhớ hoặc thoả thuận viện trợ PCP được ký kết giữa đại diện Bên Việt Nam và đại diện Bên tài trợ.

- Bản sao Giấy phép được Uỷ ban công tác về các tổ chức PCP nước ngoài cấp cho các tổ chức PCP (theo QĐ 340/TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ); trong trường hợp chưa có Giấy phép thì chủ dự án phải có văn bản giải trình rõ về việc này.

- Yêu cầu số hồ sơ là 8 bộ.

3- Quy trình và thời hạn thẩm định dự án PCP:

- Trong vòng 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; tuỳ theo tính chất và quy mô dự án, nếu cần thiết Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản (kèm theo hồ sơ dự án) tới các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh lấy ý kiến thẩm định nội dung dự án.

- Trong vòng 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định nội dung chương trình, dự án của Sở Kế hoạch và Đầu tư các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh xem xét có ý kiến trả lời, quá thời hạn trên coi như chấp thuận.

- Trong thời hạn 8 (tám) ngày làm việc kể từ nhận hồ sơ dự án hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các ngành, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt nội dung chương trình, dự án.

- Trong thời hạn 2 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm định lại những nội dung nêu trong báo cáo thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định phê duyệt.

- Trong vòng 15 (mười năm) ngày sau khi phê duyệt dự án, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định phê duyệt kèm theo hồ sơ dự án về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam để theo dõi, quản lý.

Điều 9. Hồ sơ và quy trình phê duyệt các khoản viện trợ phi dự án:

1- Hồ sơ gồm có văn bản thoả thuận viện trợ của đơn vị tài trợđơn tiếp nhận viện trợ của đơn vị tiếp nhận xin.

Trong văn bản thoả thuận viện trợ phải nêu rõ nội dung viện trợ, đơn vị tài trợ và tiếp nhận tài trợ, danh mục cụ thể các hàng viện trợ và ước tính trị giá hàng viện trợ nếu viện trợ dưới dạng hiện vật, hoặc tổng giá trị viện trợ nếu viện trợ bằng tiền mặt. Nếu viện trợ khẩn cấp cần xác định được mức độ thiệt hại, những nhu cầu thiết yếu cần giải quyết.

2- Quy trình phê duyệt: Sở Tài chính - Vật giá xem xét hồ sơ xin tiếp nhận viện trợ căn cứ vào các quy định hiện hành, trong trường hợp cần thiết tham khảo ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan khác trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt

Thời gian thẩm định và phê duyệt tiếp nhận các khoản viện trợ phi chương trình dự án tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương III

PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PCP TRÊN ĐỊA BÀN.

Điều 10. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn quản lý thống nhất các khoản viện trợ PCP được thực hiện trên địa bàn. Theo dõi, giám sát vận động, đàm phán, ký kết, thực hiện viện trợ và đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCP.

Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều phối và quản lý các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP và tổng hợp chung tình hình viện trợ PCP theo định kỳ 6 (sáu) tháng và hàng năm để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ sau:

- Hướng dẫn các Sở, ngành, các đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng các chương trình, dự án để vận động viện trợ , thẩm định nội dung kế hoạch vận động của các cơ quan , đơn vị như nói ở điều 5 quy định này .

- Thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh.

- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến thẩm định các chương trình, dự án đối với các dự án không thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh.

- Tham gia ý kiến thẩm định với Sở Tài chính - Vật giá để trình UBND tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ phi chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh.

- Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án đã có cam kết tài trợ của Bên tài trợ.

- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện vận động viện trợ hàng năm thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ ngành, đoàn thể Trung ương và các tổ chức quốc tế.

Điều 12. Sở Tài chính - Vật giá là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý tài chính và giám sát chế độ chi tiêu tài chính đối với các nguồn viện trợ PCP được thực hiện trên địa bàn.

- Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm hạch toán vào ngân sách Nhà nước các nguồn vốn PCP được thực hiện trên địa bàn theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước .

- Chủ trì thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt tiếp nhận các khoản viện trợ phi chương trình, dự án theo phân cấp của Chính phủ.

- Căn cứ vào kế hoạch vận động viện trợ hàng năm đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc biên bản thoả thuận tài trợ của Bên tài trợ; Sở Tài chính - vật giá cân đối, bố trí kinh phí dành cho công tác xúc tiến, vận động viện trợ hoặc vốn đối ứng để thực hiện những chương trình dự án đã có thoả thuận viện trợ.

- Tổng hợp dự toán , quyết toán ngân sách nhà nước về viện trợ PCP trên địa bàn báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung trong ngân sách nhà nước.

- Hàng năm, căn cứ hướng dẫn lập dự toán Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính, các biên bản thoả thuận viện trợ, các chương trình, dự án viện trợ. Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn các Chủ dự án hoặc đơn vị tiếp nhận viện trợ lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước về nguồn viện trợ PCP hoặc vốn đối ứng (nếu có), gửi cơ quan Tài chính đồng cấp.

- Khi kết thúc quá trình viện trợ Sở Tài chính - Vật giá chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán tiếp nhận viện trợ và hướng dẫn, thực hiện thủ tục xác nhận viện trợ đối với các khoản viện trợ dưới đây:

+ Các công trình xây dựng cơ bản do nhà thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay.

+ Hàng hoá, thiết bị ghi trong danh mục kèm theo dự án được nhập khẩu hoặc đặt mua trong nước.

+ Ngoại tệ hoặc tiền Việt Nam do các đơn vị tài trợ chuyển giao trực tiếp cho cơ quan tiếp nhận viện trợ.

Điều 13. Các Chủ dự án và người đứng đầu đơn vị tiếp nhận viện trợ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các mục tiêu, đối tượng và các cam kết khác đã ghi trong từng chương trình, dự án hoặc các thoả thuận viện trợ cũng như tuân thủ chế độ quản lý tài chính theo quy định.

Chương IV

THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN PCP.

Điều 14. Chế độ báo cáo, thống kê:

Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và kết thúc năm Giám đốc các chương trình, dự án, thủ trưởng các đơn vị tiếp nhận viện trợ phải báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục thống kê tỉnh về tình hình tiếp nhận viện trợ (phụ lục 2 kèm theo).

Định kỳ 6 tháng, năm Sở Tài chính Vật giá tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải ngân nguồn vốn viện trợ của các dự án, chương trình phi dự án được thực hiện trên địa bàn báo cáo Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

Điều 15. Kiểm tra, giám sát thực hiện:

Định kỳ 6 tháng, năm Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính vật giá và một số Sở, ngành liên quan kiểm tra tình hình thực hiện của các dự án, chương trình phi dự án trên địa bàn, nội dung kiểm tra chủ yếu như sau:

- Trình tự tiếp nhận và quản lý tài chính nguồn vốn viện trợ có tuân thủ theo các quy định hiện hành;

- Việc thực hiện các cam kết viện trợ hoặc các danh mục viện trợ đã ghi trong chương trình dự án của Chủ dự án hoặc của Bên tài trợ;

- Đánh giá hiệu quả của các chương trình, dự án như năng lực tăng thêm, cải thiện điều kiện sống của cư dân trong vùng...

- Đánh giá tình hình sử dụng lao động của các chương trình, dự án. Bao gồm cả việc sử dụng chuyên gia nước ngoài hoặc đại diện bên tài trợ là người nước ngoài thực hiện dự án trực tiếp trên địa bàn ...

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính- Vật giá, các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân thành phố, huyện và thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/2003/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu16/2003/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/06/2003
Ngày hiệu lực30/06/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/04/2011
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/2003/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 16/2003/QĐ-UBND quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 16/2003/QĐ-UBND quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu16/2003/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lạng Sơn
                Người kýĐoàn Bá Nhiên
                Ngày ban hành30/06/2003
                Ngày hiệu lực30/06/2003
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/04/2011
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 16/2003/QĐ-UBND quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 16/2003/QĐ-UBND quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ