Quyết định 16/2006/QĐ-UBND

Quyết định 16/2006/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng đã được thay thế bởi Quyết định số 1312/QĐ-UBND Quy chế sản xuất sử dụng quản lý vật liệu nổ công nghiệp Điện Biên 2011 và được áp dụng kể từ ngày 05/01/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 16/2006/QĐ-UBND

Điện Biên Phủ, ngày 07 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KINH DOANH, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND số: 31/2004/QH11, ngày 3/12/2004;
Căn cứ Nghị định số: 27/CP, ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số: 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số: 04/2006/TT-BCN ngày 27/4/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Lao động thương binh và xã hội, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Viết Bính

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ, KINH DOANH, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006 của UBND tỉnh Điện Biên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mọi hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên đều phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật hiện hành và của quy định này.

Điều 2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Chương II

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 3. Sở Công nghiệp tỉnh là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh và có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các cơ quan chức năng soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý về vật liệu nổ công nghiệp và thực hiện tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn và cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho lãnh đạo các đơn vị có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, các chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người làm việc liên quan tới vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của TCVN 4586 -1997.

3. Thực hiện quản lý Nhà nước về kỹ thuật an toàn đối với vật liệu nổ công nghiệp. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

4. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Thẩm định hồ sơ xin cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các đơn vị có nhu cầu và đủ điều kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các quy định tại Thông tư số: 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp.

5. Thực hiện đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các đơn vị có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng cấp khi sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại địa phương.

6. Tổ chức thu phí và quản lý, sử dụng phí thẩm định hồ sơ cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

7. Định kỳ sáu tháng, hàng năm lập báo cáo về tình hình quản lý kinh doanh, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công nghiệp và UBND tỉnh trước ngày 30/6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 31/12 đối với báo cáo năm.

8. Định kỳ phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá công tác quản lý và tình hình hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh để rút kinh nghiệm và có biện pháp nâng cao năng lực công tác quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 4. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Công nghiệp cấp và thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp do tỉnh quản lý, các tổ chức kinh tế tập thể, các tổ chức kinh tế tư nhân thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

Sau khi cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Sở Công nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Bộ Công nghiệp để tổng hợp và quản lý.

Điều 5. Công an tỉnh Điện Biên có nhiệm vụ.

1. Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc chấp hành các các quy định của pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

2. Tham gia soạn thảo xây dựng văn bản quản lý về vật liệu nổ công nghiệp trình UBND tỉnh ban hành.

3. Cử cán bộ phối hợp giám sát việc nổ mìn tại các khu vực đông dân cư, thị xã, thị trấn và khu vực có cơ sở kỹ thuật hạ tầng quan trọng, khu có di tích lịch sử, văn hóa.

4. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quy định tại Nghị định số: 35/2003/NĐ-CP về chi tiết thi hành Luật Phòng cháy chữa cháy, Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh trật tự đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Nghị định 47/CP về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, Nghị định 27/CP về quản lý kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các hướng dẫn của Bộ Công an.

Điều 6. Sở Lao động thương binh xã hội thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Sở Lao động thương binh và xã hội có nhiệm vụ:

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy nghề khoan nổ mìn tại cơ sở dạy nghề của địa phương.

2. Phối hợp với Sở Công nghiệp tổ chức tập huấn an toàn lao động và kỹ thuật an toàn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho công nhân khoan nổ mìn.

3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các hành vi vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 7. Các Sở, Ngành thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo UBND các xã thông báo cho nhân dân biết và chấp hành các quy định an toàn trong khu vực nổ mìn theo thông báo của đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và kiểm tra, xử lý các vi phạm về bãi nổ mìn trên địa bàn.

2. Tham gia đoàn kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước khi tiến hành kiểm tra sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thuộc quyền quản lý.

Chương III

KINH DOANH, CUNG ỨNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 9. Đơn vị kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải là các doanh nghiệp, doanh nghiệp thành viên hoặc các chi nhánh của các doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và có đăng ký hoạt động kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật

Điều 10. Đơn vị kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp phải luôn đảm bảo, duy trì các điều kiện kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và thực hiện quản lý kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Thông tư số: 02/2005/TT–BCN của Bộ Công nghiệp và tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4586 – 1997.

Điều 11. Đơn vị kinh doanh, cung ứng vật liệu nổ công nghiệp phải tạo điều kiện thuận lợi và chấp hành nghiêm túc việc kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý của địa phương.

Chương IV

SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 12. Đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là các tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích sản xuất, dịch vụ nổ mìn, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm.

Các tổ chức được Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên chỉ được sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sau khi đã đăng ký với Sở Công nghiệp và được Sở Công nghiệp thông báo tới các cơ quan quản lý liên quan, địa phương nơi đơn vị tiến hành sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 13. Dịch vụ nổ mìn chỉ do các đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn tiến hành với các điều kiện sau:

1. Được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ nổ mìn do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cấp theo quy định của pháp luật.

2. Phải đăng ký định mức tiêu hao vật liệu nổ công nghiệp khi làm dịch vụ nổ mìn với Sở Công nghiệp và Sở Tài chính.

Điều 14. Các đơn vị có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích sản xuất, đào tạo, huấn luyện... nhưng không đủ điều kiện để được cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì được phép thuê dịch vụ nổ mìn thông qua Hợp đồng kinh tế với các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của quy định này.

Điều 15. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:

Đơn vị có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi hồ sơ xin cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp về Sở Công nghiệp. Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Thủ trưởng đơn vị ký.

2. Giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện do Công an tỉnh cấp theo quy định.

3. Giấy xác nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy do Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy - Công an tỉnh cấp theo quy định.

4. Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh, nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có giấy phép đầu tư.

5. Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động khoáng sản đối với đơn vị hoạt động khoáng sản (nếu là hoạt động khoáng sản) hoặc quyết định trúng thầu thi công các công trình hay hợp đồng kinh tế nhận thầu, giấy uỷ quyền thực hiện công trình. Trong các giấy tờ trên phải ghi rõ có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

6. Thiết kế nổ mìn và biện pháp bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Phương án nổ mìn đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản hay các hoạt động phục vụ mục đích thi công các công trình, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và phải được lãnh đạo đơn vị duyệt.

Trường hợp nổ mìn trong khu dân cư, khu có di tích lịch sử, văn hóa, khu có công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của Quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn thì thiết kế, phương án nổ mìn phải được Sở Công nghiệp phê duyệt.

7. Hồ sơ kho bảo quản, thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp thoả mãn các quy định tại TCVN 4586 - 1997.

8. Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị ký và bản sao hợp lệ chứng chỉ chỉ huy nổ mìn của người chỉ huy nổ mìn.

Đơn vị xin cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải nộp phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.

Thời gian thẩm định và cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp là 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 16. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:

Ba mươi ngày (30 ngày) trước khi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hết hạn, nếu đơn vị có nhu cầu xin cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập hồ sơ gửi Sở Công nghiệp để xin cấp lại.

Hồ sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp gồm:

1. Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2. Giấy phép đang sử dụng và những bổ sung thay đổi (nếu có).

Điều 17. Thời hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

1. Thời hạn giấy phép của các đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để phá dỡ, để xây dựng công trình kỹ thuật phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình nhưng tối đa không quá 02 năm.

2. Thời hạn giấy phép của các đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản phụ thuộc vào thời hạn được phép hoạt động của mỏ nhưng tối đa không quá 05 năm.

Điều 18. Trước khi nổ mìn trong khu dân cư, khu có di tích lịch sử, văn hóa, khu có công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của Quốc gia, đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo tới các cơ quan chủ quản công trình, cơ quan quản lý Nhà nước về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và chỉ được nổ mìn khi có sự giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP

Điều 19. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về quản lý giấy phép kinh doanh, giấy phép vận chuyển, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và quy định về kinh doanh, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số: 64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp.

Điều 20. Các cá nhân có trách nhiệm thẩm định, cấp (hoặc được ủy quyền cấp) các loại giấy xác nhận, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lạm dụng quyền hạn, làm trái quy định và có hành vi sách nhiễu hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh cán bộ Công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 21. Mọi công dân có quyền tố cáo với các cơ quan có thẩm quyền về những hành vi lạm dụng quyền hạn, làm trái quy định và có hành vi sách nhiễu hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm của các cá nhân được giao trách nhiệm thẩm định, cấp các loại giấy xác nhận, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định này.

Điều 23. Sở Công nghiệp phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động thương binh - xã hội tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật và của quy chế này trong hoạt động kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, yêu cầu các ngành, các địa phương, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công nghiệp để được xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu16/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/11/2006
Ngày hiệu lực17/11/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/07/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu16/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
                Người kýBùi Viết Bính
                Ngày ban hành07/11/2006
                Ngày hiệu lực17/11/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLĩnh vực khác
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/07/2012
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 16/2006/QĐ-UBND quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng