Quyết định 16/2007/QĐ-UBND

Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 16/2007/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 4 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ TĨNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Thông tư 07/2007/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng tại Khu Kinh tế Vũng Áng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng tại Tờ trình số 12 /TT-KKT ngày 27 tháng 02 năm 2007 kèm theo văn bản thẩm định số 15/BC-STP ngày 09/3/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- VP Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- T.Tr Tỉnh uỷ, T.Tr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ, VP HĐND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Phó VP/UB, các tổ CV;
- Lưu: VT-XD1.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND Ngày 27/4/2007 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này nhằm cụ thể hoá một số chính sách ưu đãi đầu tư đã được quy định tại các Nghị định của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ và một số chính sách hỗ trợ hiện hành của UBND tỉnh Hà Tĩnh, tạo điều kiện để khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng (KKT Vũng Áng) và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh (KCN).

Điều 2. Đối tượng được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư tại Quy định này là nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập, các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật, có đầu tư trực tiếp tại KKT Vũng Áng và các KCN.

Điều 3. Các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ, được áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Các dự án đầu tư vào các KCN của tỉnh được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (trừ các KCN tại thị xã Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh) theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các Bộ luật khác có liên quan và các ưu đãi theo điều ước quốc tế, các hợp đồng thương mại song phương và đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

- Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau về cùng một vấn đề thì được áp dụng mức ưu đãi quy định tại văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

Điều 4. Một số thuật ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:

- Khu chức năng trong KKT Vũng Áng bao gồm: Khu Phi thuế quan và Khu Thuế quan (Khu Công nghiệp, Khu Cảng thuế quan, Khu Du lịch, Khu Đô thị, Khu Hành chính và Khu Dân cư).

- Quy chế 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006: Là Quy chế hoạt động của KKT Vũng Áng ban hành kèm theo Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên ngoài nước tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp giấy phép đầu tư; cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tại KKT Vũng Áng trước ngày Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực mà chưa được hưởng đủ ưu đãi thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.

- Tỉnh Hà Tĩnh cam kết thực hiện ổn định chính sách khuyến khích đầu tư, nếu có sự thay đổi do tỉnh quy định gây bất lợi cho nhà đầu tư thì tỉnh sẽ có biện pháp hỗ trợ thỏa đáng để các nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi trong thời gian còn lại của dự án.

Chương II

CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

Điều 6. Chính sách ưu đãi đầu tư:

1. Tất cả các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đều được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 14 Quy chế 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, cụ thể:

a) Được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% áp dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án bắt đầu hoạt động kinh doanh; Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo;

- Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi quyết toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ, doanh nghiệp được chuyển khoản lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.

b) Được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm phải nhập khẩu do trong nước chưa sản xuất được.

c) Được giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao bao gồm cả thu nhập thường xuyên và không thường xuyên (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại KKT Vũng Áng.

2. Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế Khu Công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án, bao gồm:

- Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm tin học.

- Công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế.

- Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, quang - điện tử và tự động hoá.

- Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano.

- Công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới.

- Một số công nghệ đặc biệt khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Các dự án đầu tư và xây dựng kinh doanh hạ tầng Khu Phi thuế quan, Cảng Vũng Áng, Cảng Sơn Dương và các dự án đầu tư có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của cả nước, đồng thời đáp ứng một trong các tiêu chí dưới đây sẽ được UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:

- Dự án có giá trị đầu tư từ 70 triệu USD trở lên;

- Dự án sử dụng từ 1.500 công nhân trở lên;

- Dự án có kim ngạch xuất khẩu trực tiếp từ 70 triệu USD/ năm trở lên.

Điều 7. Chính sách hỗ trợ đầu tư.

1. Hỗ trợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất:

a) Khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu Phi thuế quan, Khu Dịch vụ hậu cảng, Khu Công nghiệp, Khu Đô thị, Khu Du lịch, Cảng biển ... vv.

b) Các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỷ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng phục vụ chung cho KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trên toàn bộ diện tích đất được giao trong suốt thời gian thực hiện dự án.

Giá cho thuê đất đã đầu tư xây dựng xong kết cấu hạ tầng kỹ thuật; tiền sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong KKT Vũng Áng và các KCN do doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng xác định sau khi đã thoả thuận với Ban Quản lý KKT Vũng Áng.

c) Đất để làm nhà ở tập thể cho người lao động của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án.

d) Các dự án còn lại khi đầu tư vào KKT Vũng Áng phải nộp tiền thuê đất bằng 0,40%, đầu tư vào các KCN phải nộp tiền thuê đất bằng 0,50% giá đất theo quy định hiện hành tại vùng đất được giao. Giá đất tại Vũng Áng và giá đất tại các địa phương có KCN được UBND tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2003.

e) Các đối tượng phải nộp tiền thuê đất trong KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì căn cứ theo tính chất của dự án và vị trí thuê đất, được miễn tiền thuê đất 11 năm hoặc 15 năm, kể từ ngày hợp đồng thuê đất có hiệu lực pháp lý.

- Các đối tượng phải nộp tiền thuê đất trong các KCN của tỉnh tại các địa bàn còn lại thì căn cứ theo tính chất của từng dự án, được miễn tiền thuê đất 3 năm hoặc 7 năm, kể từ ngày hợp đồng thuê đất có hiệu lực pháp lý.

- Thời gian cho thuê đất tối đa là 70 năm. Diện tích cho thuê theo nhu cầu thực tế của dự án.

2. Hỗ trợ bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư:

Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo UBND các cấp phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, các Sở, ngành liên quan tổ chức giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ của dự án.

- Các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có nghĩa vụ chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp ngân sách.

- Các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không phải trả tiền bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư. Để đẩy nhanh tiến độ dự án, địa phương khuyến khích nhà đầu tư chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và sẽ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách.

3. Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật:

a) Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến hàng rào các khu chức năng; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu chức năng thuộc KKT Vũng Áng và các KCN theo các chương trình mục tiêu hỗ trợ đầu tư Quốc gia, bảo đảm cho sự hoạt động và phát triển bền vững của KKT Vũng Áng và các KCN.

b) Các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ tiện ích công cộng phục vụ chung cho KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh được cung ứng dịch vụ điện, nước và sử dụng chung kết cấu hạ tầng giao thông, cấp, thoát nước đến chân hàng rào các Khu chức năng của KKT Vũng Áng và các KCN; được áp dụng các hình thức sau đây để huy động vốn đầu tư:

- Ưu tiên các nguồn vốn ODA, vốn tín dụng ưu đãi đầu tư.

- Được phép thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức khác phù hợp với các quy định hiện hành.

- Được phép huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu tư phát triển.

- Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật. Mở rộng tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi nguồn vốn dưới các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực:

a) Đối với các khoá đào tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp như: Quản trị doanh nghiệp; lập chiến lược kinh doanh; quản lý kỹ thuật; quản lý nguồn nhân lực; tài chính kế toán; kỹ năng đàm phán, ký kết hợp đồng; kỹ năng lãnh đạo thuyết trình; quản lý chất lượng sản phẩm; ứng dụng công nghệ thông tin; phát triển sản phẩm mới; phát triển thị trường mới, được hỗ trợ tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khoá.

b) Đối với các khoá đào tạo để nâng cao tay nghề cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp: UBND tỉnh khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động địa phương đã được đào tạo qua các cơ sở dạy nghề. Trường hợp lao động địa phương đã được tiếp nhận nhưng chưa được đào tạo hoặc ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng của dự án, nếu nhà đầu tư cần đào tạo, đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí như sau:

- Dự án sử dụng thường xuyên từ 50 lao động trở lên, được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/người/khoá.

- Dự án sử dụng thường xuyên từ 20 đến 49 lao động được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo nhưng tối đa không quá 700 ngàn đồng/người/khoá.

Nguồn hỗ trợ: Trích từ kinh phí đào tạo hàng năm của tỉnh và thực hiện việc hỗ trợ qua các cơ sở dạy nghề của tỉnh.

5. Hỗ trợ chi phí quảng cáo:

Các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng, trong các KCN của tỉnh được giảm 50% chi phí quảng cáo trên Báo Hà Tĩnh và Đài Phát thanh truyền hình Hà Tĩnh cho sản phẩm mới của đơn vị mình trong thời gian 1 năm (không quá 10 lần trên mỗi loại phương tiện thông tin, tính từ lần quảng cáo đầu tiên). Diện tích quảng cáo trên mặt báo không quá 1/4 trang, thời lượng mỗi lần quảng cáo trên Đài Phát thanh Truyền hình không quá 1 phút 30 giây.

Nguồn hỗ trợ: Được trích từ ngân sách tỉnh (khoản xúc tiến đầu tư) và được hỗ trợ trực tiếp cho cơ quan thực hiện thông tin quảng cáo theo kết quả thực tế quảng cáo và theo quy định hiện hành.

Điều 8. Nhà đầu tư được Ban Quản lý KKT Vũng Áng và các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn và cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết trong quá trình khảo sát và lập dự án đầu tư, trừ các chi phí bắt buộc theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Khen thưởng các tổ chức, cá nhân có công vận động xúc tiến đầu tư:

a) Tổ chức, cá nhân có công vận động, xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư trong nước có tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh (trừ các doanh nghiệp Đầu tư phát triển Kinh doanh hạ tầng KCN, Khu Phi thuế quan và các Khu chức năng khác xúc tiến kêu gọi đầu tư vào khu vực kinh doanh của mình) được UBND tỉnh xem xét trích thưởng. Mức thưởng do UBND tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng cho một lần khen thưởng.

b) Kinh phí khen thưởng nêu trên được chi trả 50% khi dự án hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định và bắt đầu khởi công xây dựng; chi trả đủ 100% khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.

Chương III

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ

Điều 10. Thực hiện cơ chế "một cửa, tại chỗ" tại Ban Quản lý KKT Vũng Áng. Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN liên hệ trực tiếp với cơ quan đầu mối là Ban Quản lý KKT Vũng Áng để được hướng dẫn, giải quyết kịp thời thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và triển khai dự án đầu tư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam. 

- Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư.

- Quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tư và giải quyết thủ tục hành chính tại KKT Vũng Áng và các KCN được công bố công khai tại công sở Cơ quan hành chính.

- Các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính có liên quan theo yêu cầu của cơ quan đầu mối hoặc của nhà đầu tư trong phạm vi không quá 03 ngày làm việc.

- Nhà đầu tư được miễn mọi khoản chi phí có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư vào KKT Vũng Áng và các KCN, trừ các khoản lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được quy định trên đây được áp dụng cho KKT Vũng Áng và các KCN của tỉnh. Các chính sách ưu đãi chưa nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam, Quy chế 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, Thông tư 07/2007/TT-BTC ngày 30/01/2007 của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh Hà Tĩnh cho KKT Vũng Áng, các KCN của tỉnh.

Điều 12. Tổ chức thực hiện.

1. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện các công việc liên quan thuộc phạm vi Quy định này nếu bị phát hiện tham nhũng hoặc gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật. 

Giao Ban Quản lý KKT Vũng Áng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/2007/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu16/2007/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/04/2007
Ngày hiệu lực07/05/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/2007/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu16/2007/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýLê Văn Chất
                Ngày ban hành27/04/2007
                Ngày hiệu lực07/05/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Đầu tư
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào Khu Kinh tế Vũng Áng và các Khu Công nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh

                  • 27/04/2007

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 07/05/2007

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực