Quyết định 16/2011/QĐ-UBND

Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 15/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 01/07/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Bình Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2011/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 28 tháng 7 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số      /TTr-STP ngày     /7/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Chương III của Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-UBND ngày 25/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- VPCP; Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT-UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- TT Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- LĐVP, V, TH, HCTC;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN




Lê Thanh Cung

 

QUY ĐỊNH

VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là văn bản) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật của tỉnh; của huyện, thị xã (gọi tắt là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trong tỉnh Bình Dương.

2. Văn bản được kiểm tra, xử lý theo Quy định này bao gồm:

a) Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật của UBND các cấp;

b) Nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã;

c) Văn bản của UBND các cấp, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật của UBND, Nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND.

d) Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do Thường trực HĐND cấp huyện, cấp xã; các Ban của HĐND cấp huyện; Chủ tịch UBND các cấp; thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và các cá nhân khác ở cấp xã ban hành.

Việc kiểm tra, xử lý đối với các văn bản quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều này chỉ thực hiện khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tự phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong quá trình kiểm tra, áp dụng.

Điều 2. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản

1. Công tác kiểm tra văn bản phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.

2. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về xử lý văn bản và quy định cụ thể của Quy định này; bảo đảm kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra.

3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản với việc tự kiểm tra của cơ quan, đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản và cơ quan ban hành văn bản.

Điều 3. Nội dung kiểm tra văn bản

Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản; sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản đó và sự thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan. Cụ thể là kiểm tra:

1. Căn cứ pháp lý của văn bản.

2. Thẩm quyền ban hành văn bản.

3. Nội dung văn bản.

4. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.

5. Việc tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.

Điều 4. Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra

Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 3 của Quy định này là những văn bản bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Văn bản phải có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;

2. Văn bản phải đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra hoặc đã được ký ban hành, thông qua chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra nhưng phải có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.

Thời điểm kiểm tra văn bản là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ký ban hành, thông qua văn bản được kiểm tra và phát sinh thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

Điều 5. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật

1. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý đối với văn bản trái pháp luật (kể cả trường hợp văn bản được xử lý bằng hình thức đính chính), cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải công khai quyết định xử lý, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và đăng trên Công báo, trang thông tin điện tử của tỉnh (đối với văn bản do UBND tỉnh ban hành) hoặc niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện, cấp xã ban hành).

2. Đối với các văn bản quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 1 Quy định này thì kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi; nếu văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của tỉnh hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa tin trên các phương tiện thông tin đó chậm nhất là sau ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý.

Điều 6. Gửi và tiếp nhận văn bản để kiểm tra

1. Đối với văn bản quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 1 Quy định này, trong thời hạn chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND - UBND cấp huyện, cấp xã phải gửi văn bản cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định sau:

a) Văn bản của UBND gửi đến cơ quan Tư pháp cùng cấp một (01) bản để tổ chức tự kiểm tra theo quy định;

b) Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp một (01) bản; Văn bản của HĐND, UBND cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp một (01) bản để tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền.

Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản ghi rõ trong phần “Nơi nhận” của văn bản, tên của cơ quan kiểm tra văn bản mà mình có trách nhiệm gửi văn bản đến để kiểm tra.

2. Đối với văn bản quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 1 Quy định này, trong thời hạn chậm nhất là ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng phản ánh về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản và tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản để kiểm tra, xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 và Điều 13 của Quy định này.

3. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ theo dõi công tác kiểm tra văn bản” theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 7. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản

1. Đối với Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật của UBND, UBND các cấp tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã là đầu mối giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

2. Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương ban hành, thì thủ trưởng cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản đó có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra.

Điều 8. Phương thức tự kiểm tra văn bản

Việc tự kiểm tra văn bản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1. Kiểm tra ngay sau khi văn bản được UBND các cấp ban hành;

2. Kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tự phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong quá trình kiểm tra, áp dụng.

Điều 9. Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản ngay sau khi ban hành

1. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiểm tra, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra văn bản) có trách nhiệm ghi vào “Sổ theo dõi công tác kiểm tra văn bản” và phân công người kiểm tra văn bản.

2. Người được phân công kiểm tra văn bản phải nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản, đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 3 Quy định này.

3. Trường hợp văn bản được kiểm tra không có dấu hiệu trái pháp luật, người được phân công kiểm tra ký tên; ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên bên phải của văn bản đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và báo cáo lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản.

4. Trường hợp phát hiện văn bản được kiểm tra có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp thì người được phân công kiểm tra lập “Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này và lập “Hồ sơ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” gồm các tài liệu sau: Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật; văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung có dấu hiệu trái pháp luật báo cáo lãnh đạo cơ quan kiểm tra xử lý.

5. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra có văn bản “thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” gửi đến đơn vị đã chủ trì soạn thảo văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này. Đối với cấp xã, việc thông báo có thể thực hiện trực tiếp bằng miệng. Nội dung thông báo bao gồm: tên văn bản được kiểm tra, tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; đề xuất hình thức xử lý; yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đó tự kiểm tra văn bản.

6. Sau khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản theo trình tự thủ tục quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này; đồng thời phối hợp trao đổi với cơ quan kiểm tra văn bản để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; thống nhất các biện pháp xử lý đối với nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản được kiểm tra (đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản; sửa đổi một phần hoặc thay thế toàn bộ nội dung văn bản) và chuẩn bị dự thảo văn bản xử lý, báo cáo UBND cùng cấp để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.

7. Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo UBND cùng cấp kết quả tự kiểm tra văn bản trái pháp luật kèm theo hồ sơ văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và dự thảo quyết định xử lý để UBND xem xét, quyết định. Báo cáo phải thể hiện rõ các nội dung sau đây: Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản; đề xuất hình thức xử lý văn bản; biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp luật gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản đó; xác định nguyên nhân và đề xuất hình thức xử lý trách nhiệm của đơn vị, cá nhân tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.

8. Trường hợp cơ quan kiểm tra văn bản và đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản không thống nhất về nội dung trái pháp luật của văn bản và hình thức xử lý đối với văn bản được kiểm tra thì cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo UBND cùng cấp về việc không thống nhất đó và đề xuất ý kiến của cơ quan kiểm tra để UBND xem xét, quyết định.

9. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quy định này để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan.

Điều 10. Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản khi nhận được thông báo hoặc yêu cầu, kiến nghị

1. Cơ quan kiểm tra văn bản, các cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn bản khi nhận được thông báo, yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tự phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật đối với các văn bản quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy định này.

2. Trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.

3. Trường hợp văn bản được kiểm tra không có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, cá nhân thực hiện việc tự kiểm tra văn bản phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đó (nếu có) dự thảo văn bản thông báo kết quả tự kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký (đối với văn bản do UBND, Chủ tịch UBND ban hành) hoặc có thông báo kết quả kiểm tra (đối với văn bản do mình ban hành) gửi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu, kiến nghị.

4. Hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật ngoài các tài liệu nêu tại Khoản 4 Điều 9 Quy định này còn phải bao gồm văn bản thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc văn bản yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có).

5. Đối với văn bản quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy định này, trường hợp qua kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp thì thủ trưởng cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản đó có trách nhiệm xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật đã ban hành.

6. Thời hạn tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN

Điều 11. Thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành:

a) Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.

Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành; Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.

2. Đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền:

a) Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.

b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.

c) Việc kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ban hành được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Nghị định số 40/2010/ND-CP (do Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành).

d) Trưởng phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc UBND cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc quyết định, chỉ thị của UBND; các văn bản do Chủ tịch UBND cấp xã hoặc các cá nhân khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.

đ) Chánh Văn phòng UBND cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.

Điều 12. Phương thức kiểm tra văn bản

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:

1. Kiểm tra văn bản do cơ quan ban hành văn bản gửi đến;

2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

3. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn (tại cơ quan ban hành văn bản) hoặc theo ngành, lĩnh vực.

Điều 13. Quy trình thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền

1. Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản gửi đến, cơ quan thực hiện việc kiểm tra văn bản phải ghi vào “Sổ theo dõi công tác kiểm tra văn bản” và phân công người kiểm tra văn bản.

2. Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 9 Quy định này.

3. Trường hợp qua kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, lãnh đạo cơ quan thực hiện việc kiểm tra văn bản thông báo cho Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND nơi có văn bản được kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này để chỉ đạo, tổ chức việc kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền; thông báo đồng thời cũng được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật để đơn vị tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật. Văn bản thông báo cần phải có các nội dung sau: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; đề xuất hình thức xử lý; yêu cầu cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

Việc HĐND xử lý Nghị quyết do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.

5. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo thẩm quyền quy định.

Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); văn bản thông báo của cơ quan kiểm tra văn bản; văn bản giải trình, thông báo kết quả tự xử lý của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.

6. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Quy định này để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản của các cơ quan.

Điều 14. Tổ chức đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

1. Căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động hàng năm về công tác kiểm tra văn bản, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp các huyện, thị xã trình Chủ tịch UBND cùng cấp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

2. Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương (sau đây gọi chung là đơn vị) để thực hiện việc kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

3. Quy trình, thủ tục kiểm tra:

a) Đoàn kiểm tra có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kế hoạch, lịch trình kiểm tra và các yêu cầu cần thiết cho đơn vị có văn bản được kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra ít nhất năm (05) ngày làm việc.

b) Đơn vị có văn bản được kiểm tra tập hợp các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra gửi cho Đoàn kiểm tra để kiểm tra.

c) Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra các văn bản theo trình tự quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 9 Quy định này.

d) Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị có văn bản được kiểm tra để trao đổi về kết quả kiểm tra.

đ) Đối với các văn bản phức tạp hoặc số lượng văn bản nhiều, Đoàn kiểm tra thống nhất với đơn vị có văn bản được kiểm tra về thời gian kiểm tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm tra.

e) Trường hợp văn bản chưa được gửi trước về Đoàn kiểm tra, thì Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị có văn bản được kiểm tra theo đúng kế hoạch, trao đổi thông tin, tiếp nhận văn bản để kiểm tra, thống nhất thời gian kiểm tra, thời hạn thông báo kết quả kiểm tra. Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức kiểm tra văn bản theo quy định và thông báo bằng văn bản về kết quả kiểm tra đến đơn vị có văn bản được kiểm tra sau khi hoàn tất việc kiểm tra.

4. Việc xử lý văn bản trái pháp luật qua kiểm tra phát hiện được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 13 Quy định này.

Chương IV

KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 15. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra văn bản

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất, đặc điểm và khối lượng công việc cụ thể, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phối hợp với các đơn vị hữu quan tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập phòng, bộ phận, nhóm hoặc phân công công chức chuyên trách cho phù hợp và bố trí biên chế bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra văn bản được giao.

Điều 16. Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản

1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thường xuyên thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp mình ban hành để xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản; thường xuyên phân loại, xử lý các thông tin, tài liệu về kiểm tra, xử lý văn bản và đưa vào cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản.

2. Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 4 của Quy định này nhằm phục vụ cho việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.

b) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản (bao gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy định này);

c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra, xử lý văn bản;

d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản.

Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các tài liệu, văn bản được phân loại, sắp xếp khoa học và được tin học hóa để thuận lợi trong quản lý, tra cứu, sử dụng.

3. Căn cứ vào thẩm quyền và phạm vi văn bản được giao kiểm tra, trách nhiệm tập hợp rà soát, xử lý các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này được phân công, phân cấp như sau:

a) Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cung cấp để phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền.

b) Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện ban hành và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp cung cấp để phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền, đồng thời cung cấp cho công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã để phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản của HĐND (nếu được phân công), UBND cấp xã.

Trong quá trình rà soát văn bản, nếu phát hiện có văn bản hoặc quy định mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp nhưng chưa đủ cơ sở pháp lý để xác định hiệu lực của văn bản hoặc quy định đó, thì cơ quan, tổ chức rà soát phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền kèm theo kiến nghị, đề xuất cụ thể để xem xét, quyết định.

4. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã khi tổ chức thực hiện việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nếu phát hiện văn bản chứa nội dung có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp hoặc văn bản có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.

Điều 17. Cộng tác viên kiểm tra văn bản

1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia, luật gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản, do Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.

Cộng tác viên kiểm tra văn bản được hưởng kinh phí kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ mức độ, yêu cầu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.

3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm tham mưu xây dựng, trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành Quy chế để tổ chức, quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản phù hợp với tình hình, điều kiện của địa phương mình.

Điều 18. Kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản

1. Kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm (ngoài kinh phí tự chủ) của cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách.

2. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát văn bản được thực hiện theo pháp luật hiện hành và quy định của UBND tỉnh.

3. Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện kinh phí theo quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Trách nhiệm của các sở ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản

1. Các sở, ngành có trách nhiệm:

a) Kiểm tra, xử lý văn bản thuộc phạm vi tham mưu, quản lý Nhà nước của đơn vị có dấu hiện trái pháp luật theo quy định tại Quy định này.

b) Thường xuyên tổ chức rà soát các văn bản thuộc lĩnh vực đơn vị được giao phụ trách, kịp thời phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.

c) Phân công tổ chức pháp chế của đơn vị làm đầu mối trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản tại đơn vị, trong trường hợp không có tổ chức pháp chế, Thủ trưởng các sở, ngành có trách nhiệm bố trí cán bộ làm đầu mối giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định tại Quy định này.

2. UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đã ban hành đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

b) Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định.

c) Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

d) Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

đ) Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra văn bản

1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm:

a) Xây dựng, trình UBND cùng cấp kế hoạch kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp dưới trực tiếp và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

b) Chủ trì tổ chức tự kiểm tra văn bản của UBND cấp mình và thực hiện kiểm tra các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch UBND cùng cấp.

c) Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, đồng thời phối hợp với cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản được kiểm tra và các cơ quan có liên quan để trao đổi, thảo luận về những nội dung trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý những nội dung trái pháp luật đó.

d) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm tra, xử lý văn bản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản. Tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.

e) Đôn đốc, theo dõi kết quả kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định.

g) Định kỳ hàng quý báo cáo UBND cùng cấp về kết quả công tác tự kiểm tra văn bản do UBND ban hành trong quý. Định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng, trình UBND cùng cấp báo cáo về công tác kiểm tra và xử lý văn bản.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã có trách nhiệm:

a) Giúp UBND cấp xã tự kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định.

b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm xây dựng, trình UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp) về công tác kiểm tra và xử lý văn bản của địa phương mình.

Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản và các đơn vị, cá nhân có liên quan

1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải kịp thời tổ chức tự kiểm tra các văn bản do đơn vị mình chủ trì soạn thảo có dấu hiệu trái pháp luật và phối hợp với cơ quan kiểm tra văn bản theo quy định tại Quy định này để việc kiểm tra, xử lý văn bản được thực hiện kịp thời, có kết quả cao, đúng quy định của pháp luật; cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến văn bản có dấu hiệu trái pháp luật khi được yêu cầu.

2. Khi phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, cơ quan chủ trì soạn thảo, các đơn vị, cá nhân có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm phản ánh kịp thời với UBND cùng cấp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản để kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh tích cực triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để Sở Tư pháp nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 28/ 7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 

Tên cơ quan lập sổ theo dõi
----------------

 

 

 

SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC

KIỂM TRA VĂN BẢN

 

 

 

 

NĂM ….

 

 

(Trang bìa Sổ)

 

 

 

 

 

(Nội dung Sổ)

STT

Ngày tháng năm văn bản đến cơ quan kiểm tra

Số đến

Tên loại, số, ký hiệu của văn bản

Trích yếu nội dung văn bản

Ngày tháng năm ban hành văn bản

Cơ quan ban hành văn bản

Tự kiểm tra

Kiểm tra theo thẩm quyền

Người kiểm tra văn bản

Kết quả kiểm tra

Lãnh đạo

Chuyên viên

Trái pháp luật

Không trái pháp luật

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC II

MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 28/ 7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

Người kiểm tra văn bản:

Đơn vị công tác:

Văn bản được kiểm tra*:

STT**

Dấu hiệu trái pháp luật

Cơ sở pháp lý

Ý kiến của chuyên viên kiểm tra

Về dấu hiệu trái pháp luật

Đề xuất xử lý

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Người kiểm tra
(Ký và ghi rõ họ tên)

___________

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản.

** Ghi lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật.

 

PHỤ LỤC III

MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 28/ 7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------

Số:      /TB-….

……………, ngày … tháng … năm……

 

THÔNG BÁO

Về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật

1. Tên văn bản được kiểm tra: (Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản được kiểm tra).

2. Cơ sở pháp lý để kiểm tra: (Ghi đầy đủ tên, số/ký hiệu, ngày tháng năm ban hành và trích yếu của từng văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản theo thứ tự hiệu lực pháp lý của văn bản).

3. Kết quả kiểm tra: (Nêu lần lượt các dấu hiệu trái pháp luật; ý kiến về các dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra).

4. Đề xuất hướng xử lý: Từ kết quả kiểm tra, kiến nghị (cơ quan, người đã ban hành văn bản) xử lý (đình chỉ việc thi hành; hủy bỏ; bãi bỏ; đính chính; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới thay thế) đối với những nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra cho phù hợp pháp luật hiện hành.

5. Yêu cầu (đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản đó) tiến hành tự kiểm tra và phối hợp cơ quan kiểm tra tham mưu (cơ quan đã ban hành văn bản) xử lý những nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra (Đối với văn bản thuộc đối tượng tự kiểm tra). Hoặc yêu cầu (cơ quan, người đã ban hành văn bản đó) tiến hành tự kiểm tra, xử lý những nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra và thông báo kết quả xử lý về (cơ quan kiểm tra) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo này (Đối với văn bản thuộc đối tượng kiểm tra theo thẩm quyền)./.

 


Nơi nhận:
- CT HĐND (hoặc CT UBND);
- CQ chủ trì soạn thảo (hoặc CQ ban hành VB);
- Lưu: VT,….

LÃNH ĐẠO CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

PHỤ LỤC IV

MẪU SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 28/ 7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

 

Tên cơ quan lập sổ theo dõi
-------------

 

 

 

 

SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN

CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT

 

 

 

 

NĂM ….

 

(Trang bìa Sổ)

 

 

(Nội dung Sổ)

STT

Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật *

Đề xuất xử lý

Kết quả xử lý

Ghi chú

Văn bản đề xuất **

Nội dung đề xuất

Người ký

Cơ quan/người có trách nhiệm xử lý

Văn bản xử lý ***

Nội dung xử lý

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

….

 

 

 

 

 

 

 

 

 

____________

* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản.

** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản đề xuất.

*** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu16/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/07/2011
Ngày hiệu lực07/08/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Bình Dương


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Bình Dương
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu16/2011/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
              Người kýLê Thanh Cung
              Ngày ban hành28/07/2011
              Ngày hiệu lực07/08/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/2016
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Bình Dương

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Bình Dương