Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy chế hội đồng thi đua khen thưởng Thái Nguyên đã được thay thế bởi Quyết định 29/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2009/QĐ-UBND và 16/2011/QĐ-UBND Thái Nguyên và được áp dụng kể từ ngày 01/11/2016.
Nội dung toàn văn Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy chế hội đồng thi đua khen thưởng Thái Nguyên
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 06 tháng 4 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và các thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp;
Xét Tờ trình số 271/TTr- SNV ngày 23/02/2011 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Các thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định trước đây trái với Quyết định này ./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2011, của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định một số điều cơ bản về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên.
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu, tư vấn của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác Thi đua Khen thưởng.
Điều 2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định rõ tại Điều 2, Quyết định số 87 /QĐ-UBND, ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thuởng tỉnh:
1. Tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào thi đua yêu nước mạnh mẽ, đúng hướng, có hiệu quả thiết thực; thực hiện chính sách khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng;
2. Định kỳ tổng kết đánh giá phong trào thi đua đề xuất với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, biện pháp thực hiện các phong trào thi đua trong từng năm và trong từng giai đoạn, xây dựng, phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến tiêu biểu xuất sắc; đề xuất những quy định thực hiện chế độ, hình thức, mức khen thưởng các danh hiệu thi đua phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước tình hình thực tế địa phương;
3. Thẩm định, bình xét, lựa chọn và đề nghị các cấp khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua theo tiêu chuẩn quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn luật Thi đua, Khen thưởng và quy định của tỉnh.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác Thi đua Khen thưởng của Hội đồng Thi đua Khen thưởng các ngành, các cấp theo thẩm quyền.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Chủ tịch UBND tỉnh)
Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất (Phó Chủ tịch UBND tỉnh)
Chịu trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng và uỷ quyền, chủ trì các phiên họp của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra thực hiện quy chế và các quy định về chủ trương công tác của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch thường trực (Giám đốc Sở Nội vụ)
Chịu trách nhiệm thay mặt Chủ tịch và Phó Chủ tịch thứ nhất của Hội đồng khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch thứ nhất đi vắng và uỷ quyền, chủ trì các phiên họp của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng.
Chịu trách nhiệm thường trực, đôn đốc, kiểm tra quy chế và các quy định về chủ trương công tác của Hội đồng, trực tiếp lãnh đạo, quản lý cơ quan thường trực của Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ), giải quyết các công việc liên quan đến công tác Thi đua - Khen thưởng của cơ quan thường trực Hội đồng. Kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng của các cấp các ngành theo chức năng, nhiệm vụ. Tổng hợp đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch do phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm lãnh đạo chỉ đạo phong trào thi đua và công tác Thi đua Khen thưởng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật tổ chức HĐND & UBND.
4. Phó Chủ tịch do Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, trong đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công; lãnh đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong MTTQ và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
5. Phó Chủ tịch do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua trong cán bộ công chức, viên chức, lao động thuộc các thành phần kinh tế và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công..
Điều 5. Nhiệm vụ của các Uỷ viên Hội đồng
Uỷ viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể với tư cách đại diện cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này, cụ thể:
1. Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các khối thi đua được phân công phụ trách và phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành, đoàn thể mình.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, định kỳ 6 tháng và 1 năm báo cáo kết quả với Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định và thực hiện các chương trình hoạt động của Hội đồng đề ra. Trường hợp vắng mặt không thể tham dự họp Hội đồng được các thành viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của phiên họp, gửi ý kiến của mình (bằng văn bản) tới hội nghị (qua cơ quan Thường trực của Hội đồng).
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Hội đồng (Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh)
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác thi đua khen thưởng và kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh trong từng thời kỳ, lĩnh vực, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, Quốc phòng – an ninh của tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng ở các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị của tỉnh.
3. Thẩm định thành tích của tập thể, cá nhân trong các phong trào thi đua, trong thực hiện chính sách khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua- Khen thưởng và của tỉnh, báo cáo Sở Nội vụ trình Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh, UBND tỉnh,
Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chính phủ xem xét, khen thưởng theo quy định.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và bồi dưỡng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thi đua khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng; kiểm tra thực hiện các quy định về chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng, quy trình xét khen thưởng, giải quyết, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua khen thưởng.
5. Phối hợp với các ngành, các tổ chức Đảng, đoàn thể phát hiện, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến. Đề xuất với cấp có thẩm quyền đề nghị Chính phủ khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất xuất sắc; Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh có thành tích đóng góp cho sự phát triển kinh tế- xã hội, Quốc phòng, an ninh của tỉnh và người có công giúp đỡ nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Tổng hợp, báo cáo công tác thi đua khen thưởng và hoạt động của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh theo định kỳ. Tổng kết phong trào thi đua yêu nước hàng năm và từng giai đoạn.
6. Xây dựng và quản lý quỹ thi đua khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng; xác nhận các hình thức khen thưởng, cấp phát, cấp đổi hiện vật theo phân cấp quản lý. Thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ Khoa học- kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, trong thông tin, tuyên truyền, lưu trữ, quản lý, khai thác dữ liệu phục vụ công tác thi đua khen thưởng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỒNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 7. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ biểu quyết theo đa số. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần để đánh giá phong trào thi đua, công tác khen thưởng và hoạt động của Hội đồng, cho ý kiến giải quyết việc cần thiết, đột xuất (nếu có).
Tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh, xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hàng năm và 5 năm; tổng hợp, thẩm định thành tích của tập thể, cá nhân, tổng hợp ý kiến của các thành viên, các cơ quan chức năng có liên quan; nghiên cứu từng vấn đề cụ thể, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định và báo cáo Hội đồng tại cuộc họp.
Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các tập thể, cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Tổng hợp báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng và hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh 6 tháng và hàng năm; phát hiện, đề xuất khen thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân theo quy định của Luật Thi đua Khen thưởng và các qui định của Tỉnh uỷ Thái Nguyên.
Điều 8. Hội đồng họp bất thường khi Chủ tịch Hội đồng triệu tập
Công tác kiểm tra, giám sát hàng năm, Hội đồng thực hiện kiểm tra đánh giá phong trào thi đua trong toàn tỉnh, thực hiện quy trình xét đề nghị các cấp có thẩm quyền tôn vinh các danh hiệu vinh dự Nhà nước và khen thưởng cho các tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 9. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ quy định tại Điều 1, Điều 2 của Quy chế này, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp.
Hội đồng Thi đua Khen thưởng của các cơ quan Nhà nước, các cấp, các nhà, địa phương, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng của đơn vị mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Điều 10. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưỏng tỉnh gồm có: Phó Chủ tịch Thường trực và Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn và làm việc Thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong quá trình thực hiện nếu có điều nào không phù hợp sẽ được Hội đồng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây hết hiệu lực thi hành./.