Nội dung toàn văn Quyết định 1615 QĐ/UB giao đất nông nghiệp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1615 QĐ/UB | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO ĐẤT NÔNG NGHỊÊP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Luật Đất đai công bố ngày 24/7/1993;
- Căn cứ Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở địa chính và Kiến trúc sư trưởng thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Ban hành kèm theo quyết định này bản " Quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp"
Điều 2
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và dụng cho 41 xã∙ được giao đất ổn định để sản xuất nông nghiệp theo thông báo số 149/TB-UB ngày 4/11/1994 của UBND thành phố.
Điều 3
Chánh văn phòng UBND Thành phố; Chủ tịch UBND các huyện, xã∙, Giám đốc sở :Địa chính, Nông lâm nghiệp; Kiến trúc sư trưởng thành phố; Cục trưởng Cục thuế có trách nhiệm thi hành quyết định này ./.
| T/M UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
V/V GIAO ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG ỔN ĐỊNH VÀO MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .
( Ban hành kèm theo quyết định số 1615/QĐ-UB ngày 12 thánh 6 năm 1995 của UBND Thành phố Hà Nội)
I/ QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản.
2/ Toàn bộ đất nông nghiệp đang sử dụng được giao hết cho hộ gia đình, cá nhân trừ các loại đất nông nghiệp không giao ổn định theo điểm 16 mục II của quy định này.
3/ Đất nông nghịệp giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời hạn giao đất.
4/ Việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân trên cơ sở hiện trạng HT nông nghịêp đang giao khoán, đảm bảo công bằng, công khai, dân chủ và đoàn kết nông thôn. Trường hợp cần điều chỉnh ruộng đất phải được Hội đồng nhân dân x∙ thông qua.
5/ Trong thời hạn giao đất nông nghiệp, người sử dụng đất có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, bảo vệ, bồi dưỡng, bồi bổ, sử dụng đất tiết kiệm và chấp hành đúng các quy định của Nhà nước và Thành phố về quyền và nghi∙ vụ của người được giao quyền sử dụng đất.
Khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải giao lại đất và được hưởng các quyền lợi của ngời bị thu hồi đất theo chính sách hiện hành.
II/ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1/ Qũy đất nông nghiệp
1a - Qũy đất nông nghiệp của địa phương là toàn bộ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản ( gồm cả đất nông nghiệp trồng cây xâm canh, đất khai hoang phục hóa đã∙ sản xuất nông nghiệp trên 2 năm, đất nông nghiệp do cấp có thẩm quyền thu hồi của tổ chức, cá nhân giao cho địa phương quản lý, sử dụng).
1b - Đất nông nghiệp được giao ổn định theo quy định này là tổng qũy đất nông nghiệp của địa phương ( như đã∙ nói điều 1a ) trừ đi diện tích đất nông nghiệp không giao ổn định gồm :
- Đất nông nghiệp dùng cho nhu cầu công ích của xã∙, diện tích đất này không vượt qúa 5% tổng qũy đất nông nghiệp của địa phương và được UBND Thành phố phê duyệt cho từng x∙.
- Ao hồ phục vụ cho việc tưới, tiêu công cộng và vệ sinh môi trường; đất nông nghiệp nằm trong quy hoạch xây dựng đô thị, đất giãn dân theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố và đ∙ xác định thời gian sử dụng đất.
- Đất mới khai hoang phục hóa dưới 2 năm.
Riêng đất vườn và đất kinh tế gia đình liền kề do hộ gia đình sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 căn cứ vào điều kiện cụ thể HDND, UBND địa phương có thể thống nhất không tính vào qũy đất nông nghiệp chung của địa phương để giao ổn định.
2/ Đối tượng được giao đất nông nghiệp:
a/ Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định là nhân khẩu nông nghiệp có hộ khẩu thường trú tại địa phương người đang làm nghĩa vụ quân sự và những người đựơc x∙ ,HTX nông nghiệp cử đi đào tạo ngắn hạn, dài hạn phục vụ yêu cầu công tác của địa phương.
b/ Những đối tượng sau đây, nếu có nhu cầu và khả năng sản xuất nông nghiệp thì HĐND, UBND xã∙ thị trấn căn cứ vào qũy đất nông nghiệp của địa phương, đề nghị UBND huyện giao đất để sản xuất nông nghiệp .
- Những người sống chính bằng nông nghiệp, cư trú tại địa phương nhưng chưa được nhập hộ khẩu thường trú tại địa phương, được UBND x∙,thị trấn xác nhận.
- Xã∙ viên HTX nông nghiệp trước đây đã∙ chuyển sang HTX thủ công nghiệp hoặc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp.
- Con cán bộ CNVC Nhà nước và lực lượng vũ trang sống tại địa phương đến tuổi lao động chưa có việc làm.
- Cán bộ công nhân viên nhà nước, lực lượng vũ trang nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ được hưởng trợ cấp 1 số năm về sóng thường trú tại địa phương.
3/ Thời điểm tính nhân khẩu để giao đất.
Là những nhân khẩu thuộc đối tượng nêu ở mục 3a, 3b có mặt trước ngày UBND xã∙, thị trấn lập phương án giao đất nông nghiệp trình UBND huyện; không tính biến động nhân khẩu sau ngày đó.
4/ Thời hạn giao đất :
- Thời hạn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định là 20 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm; 50 năm đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.
- Đối với đất nông nghiệp không giao ổn định, tùy theo tính chất, loại đất, điều kiện và kế hoạch sử dụng đất ở từng địa phương, UBND xã∙, quản lý chặt chẽ và giao cho tổ chức, cá nhân , hộ gia đình thuê có thời hạn ngắn để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp (có thể sử dụng hình thức đấu thầu ).
5/ Đối với cán bộ CNV Nhà nước, bộ đội nghỉ hưu hoặc nghỉ mất sức dài hạn đang hưởng chế độ trợ cấp thường xuyên về sông tại địa phương,có khả năng và nhu cầu sản xuất nông nghiệp thì UBND xã∙, căn cứ vào diện tích đất nông nghiệp không giao ổn định, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương để cho thuê có thời hạn .
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Thành lập Ban chỉ đạo giao đất nông nghiệp ở cấp huyện, xã∙ do đồng chí Chủ tịch UBND cấp đó làm trưởng ban, các ngành chuyên môn có liên quan làm thành viên và mời đại diện Đảng ủy, Hội nông dân, Hội phụ nữ, đoàn thanh niên tham dự .
2- Ban chỉ đạo giao đất nông nghiệp ở xã∙, tổ chức thống kê chính xác diện tích đất nông nghiệp, nhân khẩu nông nghiệp, nhân khẩu thuộc các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp; lập phương án giao đất nông nghiệp thông qua HDND xã∙, trình UBND huyện phê duyệt.
3- Ban chỉ đạo giao đất nông nghiệp huyện chỉ đạo các xã∙ lập phương án giao đất nông nghiệp của xã∙ và cấp giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất cho các đối tượng được giao đất; báo cáo UBND Thành phố phê duyệt tỷ lệ % đất nông nghiệp dùng cho nhu cầu công ích ở từng xã∙; giải quyết cuối cùng các khiếu nại về giao đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
4- Sở Địa chính giúp UBND các huyện lập kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ trong qúa trình thực hiện giao đất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; định kỳ hàng qúy báo cáo UBND Thành phố việc thực hiện giao đất nông nghiệp theo quy định này và đề xuất cách giải quyết những vướng mắc trong qúa trình thực hiện ./.