Quyết định 1625/QĐ-UBND

Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2015 về Quy hoạch mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn đến năm 2020 do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1625/QĐ-UBND 2015 mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện xã phường thị trấn Quảng Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
----------------

Số: 1625/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 07 tháng 05 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính quy định về thành lập, giải thể, tổ chức hoạt động và chế độ, chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 72/TTr-LĐTBXH ngày 20/4/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 với những nội dung chính sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nhằm kiểm soát, khống chế và đẩy lùi tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2020 có 32 xã, phường, thị trấn được thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện, 100% tình nguyện viên được tập huấn đào tạo nâng cao năng lực quản lý và hoạt động xã hội tình nguyện.

- Phấn đấu từ 70% đến 80% số người sau nghiện ma túy, người bán dâm hoàn lương được tư vấn, giúp đỡ, giới thiệu việc làm; hạn chế và giảm dần số người nghiện ma túy, người bán dâm.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về tác hại của tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người.

II. QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐỘI CÔNG TÁC XÃ HỘI TÌNH NGUYỆN

1. Cơ cấu tổ chức của Đội công tác xã hội tình nguyện

- Mỗi xã, phường, thị trấn chỉ thành lập 01 Đội công tác xã hội tình nguyện; số lượng thành viên tối thiểu là 05 người, tối đa không quá 10 người.

- Cơ cấu Đội công tác xã hội tình nguyện gồm: 01 đội trưởng, 01 hoặc 02 đội phó và các thành viên, cụ thể:

+ Đối với xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, mại dâm (có từ 40 người nghiện ma túy trở lên hoặc có 03 tụ điểm tệ nạn ma túy trở lên; có 03 người bán dâm trở lên hoặc có 03 địa điểm, cơ sở kinh doanh dịch vụ trở lên đã bị phát hiện hoạt động mại dâm) được bố trí 10 người trong đó: 01 đội trưởng, 02 đội phó và 07 đội viên.

+ Đối với xã, phường, thị trấn có nhiều tệ nạn ma túy, mại dâm (có từ 20-39 người nghiện ma túy hoặc có 01 tụ điểm tệ nạn ma túy; có ít hơn 03 người bán dâm hoặc ít hơn 03 địa điểm, cơ sở kinh doanh dịch vụ đã bị phát hiện hoạt động mại dâm) được bố trí 7 người trong đó: 01 đội trưởng, 01 đội phó và 05 đội viên.

+ Đối với xã, phường, thị trấn có ít tệ nạn ma túy, mại dâm (có dưới 20 người nghiện ma túy hoặc có 01 người bán dâm) được bố trí 5 người trong đó: 01 đội trưởng, 01 đội phó và 03 đội viên.

2. Thành lập, giải thể; tổ chức và hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện.     

2.1. Quy trình thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện

- Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) lập hồ sơ đề nghị thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện. Trường hợp không được thành lập, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải có văn bản nêu rõ lý do gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

2.2. Hồ sơ thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện

a) Tờ trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nêu rõ sự cần thiết của việc thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện, số lượng và cơ cấu thành viên của Đội.

b) Bản lý lịch trích ngang của các thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện và sơ yếu lý lịch của người được đề nghị là Đội trưởng, Đội phó.

c) Dự thảo Quy chế hoạt động của Đội.

2.3. Quyết định thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện: Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định thành lập Đội công công tác xã hội tình nguyện.

2.4. Tiêu chuẩn đối với thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện

- Người đủ 18 tuổi trở lên, đảm bảo sức khỏe, có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có thời gian cư trú tại xã, phường, thị trấn từ 06 tháng trở lên hoặc đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn cấp xã nơi Đội công tác xã hội tình nguyện hoạt động (không bao gồm công chức).

- Tự nguyện tham gia Đội công tác xã hội tình nguyện.

2.5. Chức năng, nhiệm vụ của Đội công tác xã hội tình nguyện

a) Đội công tác xã hội tình nguyện hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn; hoạt động theo Quy chế được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

b) Nhiệm vụ cụ thể của Đội công tác xã hội tình nguyện:

- Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn ma túy, mại dâm, giảm lây nhiễm và tác hại của HIV/AIDS, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng;

- Tham gia quản lý, tư vấn, giáo dục, cảm hóa, vận động, hỗ trợ người nghiện ma tuý cai nghiện; người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán hòa nhập cộng đồng;

- Phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người, báo cho các cơ quan chức năng xử lý và có biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm;

- Tham gia thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn như xóa đói giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bình đẳng giới, giảm kỳ thị và phân biệt đối xử, tiếp cận các dịch vụ y tế, xã hội, giúp đỡ người nghiện ma túy sau cai nghiện, người bán dâm hoàn lương, nạn nhân bị mua bán trở về ổn định đời sống, hòa nhập cộng đồng;

- Tham gia thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống tệ nạn xã hội với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội và các phong trào khác trên địa bàn.

2.6. Thủ tục giải thể Đội công tác xã hội tình nguyện

a) Đội công tác xã hội tình nguyện giải thể trong các trường hợp sau đây:

- Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc quản lý, tổ chức và hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện. Có 2/3 (hai phần ba) số thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc hoạt động của Đội không đúng với chức năng, nhiệm vụ được quy định tại điểm 2.5, khoản 2, Mục II, Điều 1, Quyết định này.

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo có sự vi phạm pháp luật của thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét đề nghị giải thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm theo quy định.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định giải thể Đội tình nguyện.

3. Lộ trình thực hiện

- Giai đoạn 1: Năm 2015: thành lập thí điểm 02 đội tại xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và mua bán người.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2016 đến năm 2020: Tổng kết rút kinh nghiệm giai đoạn 1, tiếp tục duy trì 02 đội (nếu 02 đội trên phát huy hiệu quả thì duy trì, nếu không phát huy hiệu quả thì giải thể), thành lập mới khoảng 30 đội tại các xã, phường, thị trấn có nhiều tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS và tệ nạn mua bán người (trường hợp thí điểm không hiệu quả thì không thành lập mới).

4. Kinh phí

Kinh phí đảm bảo hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện và thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; huy động của các tổ chức, cá nhân và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức thực hiện

5.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Căn cứ kết quả khảo sát tình hình tệ nạn xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh số lượng, danh sách các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn xã hội cần thành lập hoặc giải thể Đội công tác xã hội tình nguyện.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố triển khai các hoạt động, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho thành viên của Đội, định kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của mạng lưới và đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn Đội công tác xã hội  thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo, thống kê hoạt động của Đội và quản lý thực hiện đúng công tác tài chính, kế toán theo đúng quy định của pháp luật.

- Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về tình hình, kết quả hoạt động của Đội và báo cáo đột xuất khi có nhu cầu.

5.2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thủ tục thành lập, giải thể và chế độ chính sách đối với Đội công tác xã hội tình nguyện.

5.3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động thường xuyên của Đội công tác xã hội tình nguyện trong dự toán kế hoạch hàng năm theo khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại địa phương.

- Hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động tài chính của Đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn theo quy định.

5.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp phối hợp với Đội công tác xã hội tình nguyện thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người và phòng, chống lây nhiễm HIV trên địa bàn.

5.5. UBND cấp huyện

- Quyết định thành lập, giải thể Đội công tác xã hội tình nguyện tại các xã, phường, thị trấn có tệ nạn xã hội.

- Chỉ đạo, đôn đốc các ngành liên quan của huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện tại địa bàn; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

- UBND cấp huyện có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động cho các Đội công tác xã hội tình nguyện được thành lập trên địa bàn.

5.6. UBND cấp xã

-  Xây dựng kế hoạch hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện.

- Hằng năm, UBND cấp xã lập dự toán cụ thể, chi tiết nguồn kinh phí ngân sách chi cho các hoạt động và mức hỗ trợ, mức phụ cấp đối với thành viên của Đội công tác xã hội tình nguyện gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch của huyện, thị xã, thành phố để trình UBND huyện, thành phố quyết định.

- Hỗ trợ kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của Đội công tác xã hội tình nguyện và thực hiện chi trả chế độ đối với thành viên Đội công tác xã hội tình nguyện theo đúng quy định.

- Quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi để Đội công tác xã hội tình nguyện hoạt động đạt hiệu quả.

- Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của Đội công tác xã hội tình nguyện về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động- Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, VX (Nguyên)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Thanh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1625/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1625/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/05/2015
Ngày hiệu lực07/05/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1625/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1625/QĐ-UBND 2015 mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện xã phường thị trấn Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1625/QĐ-UBND 2015 mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện xã phường thị trấn Quảng Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1625/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýLê Văn Thanh
                Ngày ban hành07/05/2015
                Ngày hiệu lực07/05/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1625/QĐ-UBND 2015 mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện xã phường thị trấn Quảng Nam

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1625/QĐ-UBND 2015 mạng lưới Đội công tác xã hội tình nguyện xã phường thị trấn Quảng Nam

                        • 07/05/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 07/05/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực