Nội dung toàn văn Quyết định 1633/QĐ-UBND 2011 phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại đến 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1633/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 29 tháng 7 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 17/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công thương Quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thương mại;
Căn cứ văn bản số 8018/BCT/TTTN ngày 10 tháng 8 năm 2010 của Bộ Công thương về việc góp ý dự thảo Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng;
Căn cứ Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề cương quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến 2020 và kinh phí lập quy hoạch.
Xét công văn số 516/SCT ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Sở Công thương về việc tiếp thu và chỉnh sửa Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến 2020 kèm hồ sơ thuyết minh quy hoạch;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. Quan điểm phát triển.
1. Phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng một cách đồng bộ tương xứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế so sánh của các tiểu vùng trong toàn tỉnh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Phát triển thương mại trở thành đòn bẩy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế -xã hội của tỉnh. Phát triển thương mại phải phù hợp với chiến lược tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng phát triển thương mại của cả nước.
2. Phát triển thương mại trên cơ sở gắn thị trường Lâm Đồng với thị trường vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên nhằm tổ chức tốt lưu thông hàng hóa, kích thích tiêu dùng trong dân cư; sớm hội nhập với thị trường khu vực và thế giới trên nền tảng nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của Lâm Đồng.
3. Trong phát triển thương mại phải đa dạng các loại hình sở hữu đối với doanh nghiệp thương mại. Quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh. Phát triển một cách đồng bộ và hợp lý cơ cấu bán buôn và bán lẻ; gắn kết giữa hiện đại và truyền thống tạo thêm việc làm cho người lao động, ổn định cuộc sống của đồng bào các vùng khó khăn, bảo vệ tốt môi trường sinh thái, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
4. Chú trọng đầu tư nâng cấp mạng lưới cơ sở vật chất kỹ thuật thương mại, lấy thị trường đô thị làm trọng tâm, hỗ trợ thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa.
5. Ưu tiên phát triển quan hệ, năng lực thương mại tại các thị trường tiêu thụ lớn trong nước nhằm mở rộng tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra trên địa bàn tỉnh, trong đó thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho vùng sâu, vùng xa; xây dựng và quảng bá thương hiệu các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Tỉnh, kết hợp giữa xúc tiến xuất khẩu với xúc tiến du lịch;
II. Mục tiêu phát triển.
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế phù hợp với yêu cầu thị trường trong và ngoài nước thúc đẩy quá trình mở rộng và tăng cường các mối quan hệ thương mại giữa Lâm Đồng với bên ngoài, tạo bước chuyển biến nhanh từ nền thương mại nhỏ, manh mún tiến lên nền thương mại văn minh, hiện đại đặt biệt chú ý bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, các hộ kinh doanh nhỏ, các doanh nghiệp thương mại trong tỉnh, trong nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tốc độ tăng GDP ngành thương nghiệp đạt bình quân 19 - 19,5%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 19,5 - 20,0%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu 25 - 26%/năm giai đoạn 2010 - 2015 và 20 - 25%/năm giai đoạn 2016 - 2020.
- Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh từ 21,5 - 22,5%/năm giai đoạn 2010 - 2015 và 20 - 21%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ lệ hàng hóa lưu chuyển qua các loại hình thương mại hiện đại từ 15 - 20% vào năm 2015 và từ 25 - 30% vào năm 2020.
III. Định hướng phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020.
1. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường trong nước:
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của tỉnh tại các thị trường đô thị lớn trong cả nước, trong đó đặc biệt chú trọng thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Từng bước thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong tỉnh, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử.
- Quy hoạch xây dựng các khu vực thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh với quy mô phù hợp, thực hiện đầy đủ các khâu của quá trình thương mại, từ thu gom, phân loại, sơ chế, bảo quản và vận chuyển đến thị trường tiêu thụ chính.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tìm kiếm cơ hội kinh doanh và đầu tư phát triển cơ sở kinh doanh tại các thị trường tiêu thụ chính.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm của tỉnh tại các thị trường tiêu thụ chính.
2. Về xuất khẩu, nhập khẩu:
- Thông qua nhập khẩu để tìm kiếm cơ hội xuất khẩu.
- Chú trọng nhập khẩu công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng; lựa chọn phương thức, hình thức nhập khẩu phù hợp; kết hợp chặt chẽ giữa nhập khẩu máy móc, thiết bị và hợp đồng lắp đặt, chuyển giao công nghệ.
- Phát triển mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng lợi thế của tỉnh như: cà phê, điều, chè chế biến, gỗ chế biến, các loại rau, hoa đặc sản, thịt các loại, cá nước lạnh, rượu vang, khoáng sản, hàng tiểu thủ công nghiệp và các sản phẩm khác.
- Giữ vững và phát triển các thị trường đã có; tích cực phát triển thị trường cho các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao được đầu tư phát triển trong giai đoạn 2011 - 2020; phát triển quan hệ thương mại chặt chẽ với các thị trường trung gian để tìm kiếm cơ hội phát triển xuất khẩu.
- Phát triển phương thức và hình thức xuất khẩu: kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác qua các đầu mối xuất khẩu lớn trong cả nước, từng bước chuyển từ xuất khẩu ủy thác sang xuất khẩu trực tiếp là chính; phát triển xuất khẩu tại chỗ trên cơ sở đẩy mạnh phát triển du lịch; chuẩn bị tốt điều kiên cơ sở hạ tầng để phát triển xuất khẩu, nhất là xuất khẩu hoa tươi và các nông lâm đặc sản khác bằng đường hàng không; từng bước thực hiện giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu thông qua thương mại điện tử với các doanh nghiệp ở nước ngoài.
3. Định hướng phát triển thương mại cung ứng hàng hóa cho sản xuất, tiêu dùng trong tỉnh:
- Đối với máy móc, thiết bị: khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động phát triển quan hệ thương mại với các trung tâm cung ứng lớn trong và ngoài nước, trong đó đặc biệt chú trọng thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối với nguyên nhiên vật liệu: khuyến khích phát triển hệ thống đảm bảo cung cấp nhiên liệu tại các cơ sở chế biến có nhu cầu tiêu thụ lớn; hình thành các khu vực mua bán nguyên vật liệu tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng các kênh phân phối hàng hóa theo mô hình hai trong một (vừa tổ chức kênh phân phối bán buôn, vừa tổ chức kênh phân phối bán lẻ).
- Hình thành các khu vực thương mại tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật để thực hiện đầy đủ các khâu của quá trình thương mại, từ khâu tìm kiếm nguồn hàng, đóng gói để bán lẻ, bảo quản và vận chuyển đến các địa bàn tiêu thụ trong tỉnh.
- Phát triển đa dạng các loại hình bán lẻ truyền thống và hiện đại, chú trọng thay thế dần các loại hình bán lẻ truyền thống bằng các loại hình bán lẻ hiện đại tại các thị trường thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các thị trấn huyện lỵ.
- Phát triển cung ứng hàng hóa cho vùng sâu, vùng xa: khuyến khích các doanh nghiệp lựa chọn các hộ kinh doanh có kinh nghiệm để xây dựng mạng lưới bán hàng tại thôn, bản; hỗ trợ các hộ dân tại các thôn, bản tự mở cửa hàng kinh doanh theo phương thức thanh toán trả sau; hỗ trợ hình thành một số trung tâm đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu cho các hộ kinh doanh bán lẻ tại các vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển thương mại phục vụ khách du lịch: mở rộng kinh doanh các hàng hóa công nghiệp tiêu dùng phù hợp với nhu cầu sử dụng ngắn ngày của du khách; khuyến khích các cơ sở nhà hàng, khách sạn sáng tạo ra các món ăn sử dụng nguyên liệu của địa phương, phổ biến kỹ thuật chế biến và cung cấp nguyên liệu cho du khách có thể mang về chế biến; khuyến khích các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nghiên cứu, phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của du khách.
4. Định hướng phát triển các thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh:
- Tập trung phát triển một số doanh nghiệp phân phối lớn có phạm vi hoạt động rộng với nhiều phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, có đủ năng lực gia tăng giá trị thương mại cho sản phẩm, có khả năng gắn kết và thúc đẩy phát triển các kênh phân phối truyền thống có quy mô nhỏ manh mún hiện nay.
- Phát triển mạnh mẽ lực lượng doanh nghiệp phân phối thuộc mọi thành phần kinh tế, kết hợp giữa phát triển các doanh nghiệp phân phối quy mô lớn với yêu cầu tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh nhỏ tham gia thị trường.
5. Định hướng nâng cao năng lực hỗ trợ phát triển thương mại:
- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển quan hệ với hệ thống thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong việc cung cấp thông tin thị trường và hỗ trợ các doanh nghiệp đàm phán ký kết hợp đồng, giải quyết tranh chấp thương mại,…
- Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng mở rộng đối tượng hỗ trợ, xây dựng các hoạt động xúc tiến thương mại đồng bộ trong phát triển thị trường mục tiêu, thị trường trọng điểm và thị trường cho ngành hàng quan trọng của tỉnh.
- Nâng cao vai trò của làng nghề và các tổ chức xã hội, nghề nghiệp khác trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.
IV. Định hướng quy hoạch các loại hình thương mại đến 2020.
1. Định hướng quy hoạch bán buôn
Về phân bố không gian:
- Thành phố Bảo Lộc – trung tâm vùng sản xuất, chế biến các mặt hàng nông nông lâm thuỷ sản có quy mô sản lượng lớn cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Thành phố Đà Lạt – đầu mối phân phối hoa, rau cao cấp và hàng tiêu dùng phục vụ du lịch, dịch vụ.
- Huyện Đức Trọng - đầu mối phân phối nông sản và một số hàng hóa khác.
- Các thị trấn huyện lỵ, các khu công nghiệp: hình thành các khu bán buôn, bán lẻ gắn kết giữa hiện đại và truyền thống.
Về phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng bán buôn:
- Chợ bán buôn truyền thống có quy mô hạng I và chợ đầu mối nông sản tại các trung tâm huyện lỵ, thị trấn.
- Trung tâm phân phối nguyên phụ liệu và phân phối hàng tiêu dùng với đối tượng tham gia bao gồm cả các nhà bán buôn và nhà bán lẻ, sẽ phát triển tại các đô thị lớn trên địa bàn tỉnh.
- Kho hàng có thể xem xét phát triển tại các vùng sản xuất cà phê nhằm cung cấp dịch vụ lưu giữ, bảo quản hàng hóa cho các chủ sở hữu hàng hóa, nhưng không có hoạt động giao dịch bán buôn.
- Tổng kho và phân phối theo mô hình trả tiền ngay và tự vận chuyển (cash & carry) - Cơ sở kinh doanh của một nhà phân phối lớn, thực hiện hoạt động bán buôn hàng hóa cho các nhà bán lẻ và hộ tiêu dùng lớn – sẽ phát triển tại các đô thị lớn.
2. Định hướng quy hoạch bán lẻ
- Các loại hình cửa hàng, cửa hiệu, quán hàng, sạp hàng của các hộ kinh doanh sẽ được phát triển theo hướng: tạo điều kiện để các hộ, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện tham gia thị trường bán lẻ cả ở khu vực thành thị và nông thôn; lựa chọn các cửa hàng, cửa hiệu, quán hàng, sạp hàng của các hộ kinh doanh có vị trí thuận lợi, trong các cụm dân cư lớn - để trở thành các cơ sở bán lẻ (đại lý, nhượng quyền thương mại, hợp đồng hợp tác kinh doanh,…) của một công ty bán lẻ vận doanh theo chuỗi; tạo điều kiện cho các cơ sở bán lẻ tại cụm dân cư mở rộng quy mô, nâng cao trình độ kinh doanh theo mô hình cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh.
- Hạn chế xây dựng mới các chợ bán lẻ truyền thống ở khu vực nội thành thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; đầu tư nâng cấp, cải tạo một số chợ trung tâm hiện có, đồng thời hình thành các khu thương mại - dịch vụ của tỉnh, thành phố và thị trấn huyện lỵ; từng bước chuyển hóa các chợ dân sinh loại nhỏ (có diện tích đất chợ nhỏ hơn 2.000 m2) thành các siêu thị hạng III, cửa hàng thực phẩm, cửa hàng tiện lợi,…
Chợ nông thôn, miền núi: từng bước cải tạo, xây dựng mới và mở rộng mạng lưới chợ nông thôn; phát triển chợ tại trung tâm cụm xã và xã một các phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội. Phát triển loại hình chợ phiên hoặc chợ lễ hội hàng năm, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động mua bán hàng hóa với hoạt động giới thiệu tập quán địa phương, giới thiệu đặc sản, biểu diễn các hoạt văn hóa truyền thống của địa phương,…để phục vụ du khách du lịch và nhân dân địa phương.
- Các loại hình bán lẻ hiện đại: phát triển đa dạng các loại hình bán lẻ hiện đại với nhiều cấp độ quy mô khác nhau, trong đó chủ yếu là loại hình siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh và xem xét phát triển loại hình trung tâm mua sắm với quy mô vừa và nhỏ; khuyến khích các nhà bán lẻ trong tỉnh phát triển nhanh các loại hình cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, siêu thị thực phẩm trên cơ sở cải tạo, nâng cấp các cơ sở bán lẻ truyền thống hiện có tại các khu đô thị, các cụm dân cư, phát triển cơ sở bán lẻ tại các khu đô thị mới; phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại quy mô lớn trên cơ sở phù hợp với xu hướng gia tăng quy mô thị trường tại Đà Lạt và Bảo Lộc.
3. Định hướng quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu
- Chú trọng phát triển cửa hàng kinh doanh xăng dầu tại các trạm dừng chân và gần các bến xe lớn theo quy hoạch.
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh tạo lập mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên cơ sở đảm bảo việc thực hiện tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
- Khuyến khích phát triển loại hình cửa hàng kinh doanh xăng dầu kết hợp với kinh doanh các sản phẩm phục vụ nhu cầu hành khách.
V. Quy hoạch hạ tầng thương mại tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
1. Việc phân bố các kết cấu hạ tầng thương mại tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh được xác định như sau:
- Tiểu vùng thành phố Đà Lạt và các huyện Lạc Dương - Đức Trọng - Đơn Dương và Lâm Hà sẽ tập trung đầu tư phát triển hệ thống thương mại phục vụ cho nhu cầu dân cư và phát triển du lịch, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm đặc sắc trong tỉnh, nâng cao trình độ văn minh thương mại.
- Tiểu vùng thành phố Bảo Lộc và các huyện Bảo Lâm – Di Linh sẽ tập trung phát triển hệ thống thương mại phục vụ cho tiêu thụ hàng nông sản, khoáng sản, trong đó coi trọng phát triển hệ thống thương mại bán buôn.
- Tiểu vùng các huyện Đạ Huoai – Đạ Tẻh – Cát Tiên và Đam Rông sẽ tập trung phát triển các loại hình thương mại phù hợp với yêu cầu đảm bảo cung cấp tốt các mặt hàng chính sách và nhu cầu thiết yếu của dân cư.
2. Quy hoạch tại thành phố Đà Lạt:
Định hướng chung: phát triển da dạng về quy mô, trình độ và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với trình độ phát triển tiêu dùng của dân cư thành phố, vừa tương xứng với vai trò thị trường trung tâm của tỉnh; đảm bảo hỗ trợ tối đa cho phát triển du lịch. Quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như sau:
- Giải tỏa 02 chợ, di dời 02 chợ, nâng cấp, mở rộng 11 chợ và xây mới 6 chợ; đến năm 2015 thành phố Đà Lạt có 21 chợ, bao gồm 2 chợ hạng 2; 18 chợ hạng 3; 01 chợ đầu mối nông sản.
- Xây dựng Trung tâm bán buôn tổng hợp hàng công nghiệp tiêu dùng và Trung tâm bán buôn hàng vật tư sản xuất ở khu vực ngoại vi thành phố Đà Lạt với quy mô diện tích đất 3 - 5 ha/trung tâm.
- Xây dựng 02 Trung tâm thương mại: cải tạo và xây dựng chợ Đà Lạt thành Trung tâm thương mại và Trung tâm thương mại Ấp Ánh Sáng (01 TTTM hạng I - trên một phần diện tích của chợ Đà Lạt và 01 TTTM hạng II); 1 Trung tâm đại diện thương mại; xây dựng một số siêu thị hạng III (tại các khu vực đường: Phan Đình Phùng, Phan Chu Trinh, Hùng Vương,...); xây dựng mạng lưới các cửa hàng tiện lợi tại các phường; xây dựng một số chợ thành trung tâm mua sắm; xây dựng sàn giao dịch hoa Đà Lạt (và vùng phụ cận).
- Tổ chức Khu thương mại - dịch vụ, trong đó tập trung kinh doanh dịch vụ và bán hàng lưu niệm, đặc sản phục vụ cho khách du lịch và các khu dân cư. Phát triển phố phục vụ khách du lịch nước ngoài tại đường Tăng Bạt Hổ.
- Phát triển hình thức hội chợ tiêu dùng không thường xuyên tại khu vực quảng trường thành phố.
- Xây dựng các đường phố chuyên kinh doanh và tăng thêm các tuyến phố đi bộ ở khu vực quanh chợ Đà Lạt hiện nay.
- Mạng lưới xăng dầu: cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh tổng hợp các mặt hàng xăng dầu, gas và khí hóa lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,... di dời, giải tỏa đối với các cửa hàng vi phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy; xây mới các cửa hàng ở những khu đô thị, khu dân cư mới.
3. Quy hoạch tại thành phố Bảo Lộc:
Định hướng chung: phát triển nhanh kết cấu hạ tầng thương mại bán buôn, xuất - nhập khẩu phục vụ ngành công nghiệp chế biến và phát triển xuất khẩu; phát triển hạ tầng bán lẻ tương xứng với triển vọng gia tăng về quy mô, trình độ tiêu dùng và tốc độ đô thị hóa nhanh. Quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như sau:
- Cải tạo, nâng cấp các chợ đã xuống cấp, hoặc chuyển hóa thành các trung tâm mua sắm hay các siêu thị hạng III; xây dựng 1 chợ đầu mối nông sản tổng hợp; đến năm 2015 thành phố Bảo Lộc có 10 chợ, bao gồm 1 chợ loại 1; 2 chợ hạng 2; 5 chợ hạng 3; 1 chợ đầu mối - kho bảo quản.
- Xây dựng 1 Trung tâm thương mại (B’Lao Xanh - phường Lộc Sơn); 2 Trung tâm mua sắm và một số siêu thị hạng II, III.
- Lấy chợ làm hạt nhân tổ chức một số khu thương mại - dịch vụ tổng hợp tại các khu dân cư.
- Bố trí quỹ đất ở khu vực ngoại vi thành phố (gần tuyến giao thông đi thành phố Hồ Chí Minh hoặc gần đường cao tốc Giầu Dây - Đà Lạt) để xây dựng 1 Trung tâm bán buôn tổng hợp hàng công nghiệp tiêu dùng, 1 Trung tâm thương mại bán buôn hàng vật tư sản xuất và Trung tâm logistics với quy mô diện tích đất 3 - 5 ha/trung tâm.
- Xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm với diện tích sàn tối thiểu 100.000m2.
- Hình thành tuyến phố bán hàng lưu niệm, ăn đêm ở khu vực quanh trung tâm mua sắm chợ Bảo Lộc.
- Mạng lưới kinh doanh xăng dầu: đến 2015 sẽ có 36 cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thành phố.
4. Quy hoạch tại huyện Đức Trọng:
Tập trung phát triển 3 trung tâm, gồm: Dọc trục quốc lộ 20; thị trấn Đại Ninh (nếu quy hoạch mở rộng thành phố Đà Lạt đến thị trấn Liên Nghĩa hoặc Liên Nghĩa trở thành thị xã của tỉnh thì tới đây Đại Ninh sẽ trở thành trung tâm huyện Đức Trọng); và thị trấn Liên Nghĩa. Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại tương xứng với triển vọng phát triển của 3 trung tâm này và tương xứng với vai trò của địa bàn trọng yếu trong phát triển thương mại của tỉnh. Phương án quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn huyện đến năm 2020 như sau:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng chợ đầu mối nông sản tổng hợp trên địa bàn. Quy hoạch đến năm 2015 huyện Đức Trọng có 14 chợ, bao gồm 1 chợ đầu mối nông sản tổng hợp, 1 chợ hạng 1; 2 chợ hạng 2 và 10 chợ hạng 3, trong đó giải tỏa 1 chợ; đi dời - xây mới 2 chợ; nâng cấp, mở rộng 6 chợ và xây mới 7 chợ.
- Xây dựng mới hoặc nâng cấp chợ truyền thống thành trung tâm mua sắm tại thị trấn Liên Nghĩa và thị trấn Đại Ninh. Xây mới một số siêu thị tại thị trấn Liên Nghĩa, Đại Ninh và tại các khu đô thị thuộc 2 khu công nghiệp Phú Hội và Tân Phú.
- Hình thành Khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn Liên Nghĩa, thị trấn Đại Ninh và tại các trung tâm cụm xã, trong đó lấy chợ trung tâm làm hạt nhân.
- Xây dựng Trung tâm bán buôn hàng tiêu dùng gần khu vực chợ đầu mối nông sản Liên Nghĩa.
- Phát triển thêm 9 cửa hàng xăng dầu, nâng tổng số cửa hàng trên địa bàn huyện đến năm 2020 là 44 cửa hàng.
5. Quy hoạch tại huyện Đơn Dương:
Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng thương mại phục vụ cho phát triển sản xuất và tiêu dùng trên địa bàn huyện cũng như hoạt động giao thương giữa huyện với thành phố Đà Lạt và các huyện khác trong tỉnh, cụ thể:
- Xây mới 6 chợ, nâng tổng số lên 12 chợ, bao gồm có 1 chợ hạng 1; 2 chợ hạng 2 và 9 chợ hạng 3.
- Xây dựng 01 Trung tâm mua sắm và một số siêu thị hạng III (ở thị trấn Thạnh Mỹ và thị trấn Dran).
- Hình thành Khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn Thạnh Mỹ và thị trấn Dran, trong đó lấy chợ trung tâm làm hạt nhân.
- Xây mới 7 cửa hàng xăng dầu, tổng số cửa hàng đến năm 2020 là 24.
6. Quy hoạch tại huyện Lâm Hà:
Định hướng chung về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại: phục vụ cho sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản trên địa bàn huyện; tương xứng với sự gia tăng về quy mô và trình độ tiêu dùng của dân cư trên địa bàn huyện và khả năng thu hút người mua từ thành phố Đà Lạt. Quy hoạch cụ thể như sau:
- Đầu tư xây dựng thêm 9 chợ ở các xã chưa có chợ, đến 2020 huyện Lâm Hà có 14 chợ, bao gồm 2 chợ hạng 1; 1 chợ hạng 2 và 11 chợ hạng 3. Đồng thời xây dựng 1 kho bảo quản.
- Xây dựng 3 Trung tâm mua sắm trên cơ sở xây mới hoặc nâng cấp các chợ trung tâm và một số siêu thị hạng III tại Đinh Văn, Nam Ban và Tân Hà.
- Xây dựng kho hàng phục vụ việc lưu trữ, bảo quản nông sản.
- Xây mới thêm 5 cửa hàng xăng dầu. Tổng số cửa hàng kinh doanh xăng dầu đến năm 2020 là 31 cửa hàng.
7. Quy hoạch tại huyện Lạc Dương:
Định hướng quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại: vừa phù hợp với trình độ phát triển tiêu dùng của dân cư trên địa bàn huyện, vừa tương xứng với yêu cầu tận dụng cơ hội phát triển thương mại do ảnh hưởng lan tỏa của Đà Lạt và của khu vực; đảm bảo hỗ trợ tốt cho phát triển du lịch; từng bước vươn lên để đảm nhận vai trò cửa ngõ thông thương giữa tỉnh Lâm Đồng với tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh Nam Trung Bộ. Quy hoạch kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu như sau:
- Phát triển các tụ điểm mua bán để từng bước hình thành trên địa bàn huyện 5 chợ, bao gồm 1 chợ hạng 2 và 4 chợ hạng 3.
- Xây dựng một số siêu thị hạng III (ở các khu du lịch).
- Từng bước hình thành Khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn huyện.
- Xây mới 11 cửa hàng xăng dầu, đến năm 2020 toàn huyện có 15 cửa hàng.
8. Quy hoạch tại huyện Đam Rông
Tập trung chủ yếu vào phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ truyền thống, quy mô nhỏ, trong đó:
- Chợ sẽ chiếm vai trò chủ yếu trong suốt thời kỳ quy hoạch, đến năm 2020 có 4 chợ, bao gồm 1 chợ hạng 2 và 3 chợ hạng 3.
- Từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn huyện, trong đó lấy chợ trung tâm làm hạt nhân.
- Xây mới 6 cửa hàng xăng dầu, đến năm 2020 toàn huyện có 9 cửa hàng.
9. Quy hoạch tại huyện Di Linh:
Định hướng chung về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại: phù hợp với triển vọng phát triển quy mô và trình độ tiêu dùng của dân cư trên địa bàn huyện; đảm bảo hỗ trợ tốt cho phát triển sản xuất và xuất khẩu nông sản; từng bước vươn lên để đảm nhận vai trò cửa ngõ, trung chuyển giữa Lâm Đồng với thành phố Hồ Chí Minh với tỉnh Phan Thiết và các tỉnh Tây Nguyên. Phương án quy hoạch như sau:
- Quy hoạch đến năm 2020 huyện Di Linh có 18 chợ, bao gồm 1 chợ hạng 1; 17 chợ hạng 3, trong đó di dời 3 chợ; nâng cấp mở rộng 3 chợ; và xây mới 15 chợ; và kho bảo quản.
- Xây dựng 2 trung tâm mua sắm (tại khu phố 10 thị trấn Di Linh và tại thôn 8 xã Gia Hiệp) và một số siêu thị tại thị trấn Di Linh, xã Hòa Ninh và Gia Hiệp.
- Xây mới 12 của hàng xăng dầu. Tổng số cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đến năm 2020 là 42 cửa hàng.
10. Quy hoạch tại huyện Bảo Lâm:
Định hướng chung về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại: phục vụ tốt cho nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa của dân cư khu vực miền núi; đáp ứng nhu cầu mua sắm của lực lượng lao động công nghiệp, đặc biệt là lao động nhập cư đang có xu hướng tăng nhanh., Quy hoạch cụ thể như sau:
- Nâng cấp chợ trung tâm thị trấn Lộc Thắng, đến năm 2020 huyện Bảo Lâm có 11 chợ, bao gồm 2 chợ hạng 2 và 9 chợ hạng 3; và kho bảo quản.
- Phát triển một số trung tâm mua sắm và siêu thị ở khu vực thị trấn Lộc Thắng và gần khu công nghiệp Bauxít - Nhôm.
- Hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị trấn Lộc Thắng và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện.
- Xây dựng mới 10 cửa hàng kinh doanh xăng dầu. Tổng số cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đến năm 2020 là 24 cửa hàng.
11. Quy hoạch tại huyện Đạ Huoai:
Định hướng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại: ngoài việc đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của dân cư trên địa bàn huyện cần hỗ trợ khai thác tiềm năng phát triển du lịch. Phương án quy hoạch như sau:
- Quy hoạch đến năm 2020 huyện Đạ Huoai có 6 chợ, bao gồm 2 chợ hạng 2 và 4 chợ hạng 3, trong đó di dời - xây mới 1 chợ; nâng cấp 1 chợ; và xây mới 5 chợ.
- Trong thời kỳ quy hoạch, có thể ở giai đoạn 2016 - 2020, sẽ phát triển 2 trung tâm mua sắm và một vài siêu thị hạng III tại tị trấn Đạ M'Ri và Mađaguôi.
- Tổng số cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đến năm 2020 là 14 cửa hàng, trong đó xây mới thêm 7 cửa hàng.
12. Quy hoạch tại huyện Đạ Tẻh:
Định hướng chung: phù hợp đặc điểm của huyện nông nghiệp trồng lúa, sẽ phát triển loại hình bán lẻ truyền thống là chính; hỗ trợ khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. Phương án quy hoạch như sau:
- Nâng cấp, cải tạo 3 chợ cũ, đầu tư xây dựng thêm 2 chợ, đến năm 2020 huyện Đạ Tẻh có 5 chợ, bao gồm 1 chợ hạng 2 và 4 chợ hạng 3.
- Xây dựng trung tâm mua sắm và một siêu thị hạng III tại khu vực thị trấn.
- Tổng số cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đến năm 2020 là 12 cửa hàng, trong đó xây mới thêm 9 cửa hàng.
13. Quy hoạch tại huyện Cát Tiên:
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế, phát triển giao thông và đô thị của huyện trong giai đoạn 2011 - 2020, quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Cát Tiên như sau:
- Xây dựng mới 5 chợ, đến năm 2020 huyện Cát Tiên có 10 chợ, bao gồm 1 chợ hạng 2 và 9 chợ hạng 3.
- Xây dựng 1 trung tâm mua sắm trên cơ sở nâng cấp chợ thị trấn.
- Xây mới thêm 9 hàng xăng dầu, nâng tổng số cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đến năm 2020 là 12 cửa hàng.
VI. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển của ngành thương mại.
Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng bao gồm:
- Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại;
- Vốn đầu tư các trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa;
- Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và lao động thương mại.
Để đạt được mục tiêu phát triển của ngành thương mại như đã nêu, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thương mại tỉnh Lâm Đồng trong các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 2011 – 2015: 6.529 tỷ đồng, bình quân 1.306 tỷ đồng/năm.
+ Giai đoạn 2016 – 2020: 16.398 tỷ đồng, bình quân 3.280 tỷ đồng/năm.
- Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (Có phục lục chi tiết kèm theo).
VII. Các giải pháp và chính sách chủ yếu.
1. Giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm
- Xây dựng quỹ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm mới ở mức phù hợp khả năng Ngân sách địa phương. Tập trung hỗ trợ chủ yếu cho doanh nghiệp phát triển các loại vật nuôi cây trồng có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm chế biến từ nguyên liệu nông, lâm, thủy sản và các sản phẩm chế biến khác.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu áp dụng tiêu chuẩn ISO trong quá trình sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là tiêu chuẩn về môi trường.
- Tăng cường quan hệ hợp tác, tìm kiếm các nguồn công nghệ mới, các chương trình dự án trong và ngoài nước hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất, chế biến nông sản.
- Chú trọng phát triển quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp phân phối lớn tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước sản xuất theo hình thức nhượng quyền thương mại, mua thiết kế sản phẩm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, tư vấn và chuyển giao công nghệ,...
2. Giải pháp, chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Thực hiện quy hoạch sản xuất hàng nông sản, sắp xếp lại các doanh nghiệp chế biến, sản xuất, bảo quản, kinh doanh hàng nông sản.
- Hỗ trợ một phần về đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, bao gồm hệ thống các chợ đầu mối hàng nông sản, kho hàng nông sản, tăng cường xúc tiến thương mại hàng nông sản ở thị trường trong nước và khu vực.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ nông sản với người sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần hoặc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp chế biến, xuất nhập nông sản theo quy định của pháp luật.
- Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản để xuất khẩu, có dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu theo quy định tại Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy quá trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
- Nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian cung cấp các dịch vụ công và giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước; hỗ trợ cung cấp thông tin, dự báo thị trường cho các doanh nghiệp.
3. Giải pháp, chính sách hỗ trợ xuất khẩu
- Các mặt hàng công nghiệp chế biến nhất là những ngành công nghiệp mới phát triển được hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu thông qua sắp xếp doanh nghiệp, ngành nghề; nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn; hỗ trợ tín dụng, tài chính.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp khảo sát, nghiên cứu, tìm kiếm bạn hàng, thị trường xuất khẩu nông sản.
- Doanh nghiệp có đầu tư nhân lực, dây chuyền phục vụ công tác tái chế, chế biến để tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu sản xuất sẽ được hỗ trợ một phần chi phí chế biến sản phẩm xuất khẩu.
4. Giải pháp, chính sách phát triển thương mại hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm sản xuất trên địa bàn tỉnh là một trong những giải pháp quan trọng để xây dựng thương hiệu của tỉnh và qua đó hỗ trợ phát triển du lịch.
- Hàng năm tổ chức các chiến dịch bán hàng giảm giá để thu hút khách du lịch, nhất là vào mùa lượng khách du lịch thấp.
- Lựa chọn các cơ sở sản xuất trong tỉnh, nhất là các cơ sở, làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, vùng nuôi trồng các sản phẩm mang tính đặc sản của địa phương để hỗ trợ xây dựng thành các điểm trong các tour du lịch.
5. Giải pháp, chính sách phát triển thương mại vùng sâu, vùng xa
- Đối với những địa bàn có mức độ quần tụ dân cư đông, điều kiện giao thông tương đối phát triển, tỉnh sẽ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại tại các trung tâm cụm xã theo chương trình của Nhà nước.
- Đối với các vùng có mật độ dân cư thấp, điều kiện đi lại khó khăn, tỉnh chọn các doanh nghiệp thuộc các ngành khác đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn này để đặt hàng phục vụ hàng chính sách dân cư vùng sâu, miền núi; đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân, tham gia vào việc phát triển thương mại ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc.
- Khai thác lợi thế về khí hậu, cảnh quan môi trường... để phát triển cơ sở du lịch tại các địa bàn, hình thành các tuyến du lịch gắn kết với Đà Lạt.
6. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về thương mại bảo vệ người tiêu dùng; quản lý thương mại hàng hoá và dịch vụ trong địa phương; quản lý chiến lược và quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển thương mại của địa phương; xây dựng và phát triển các hệ thống thị trường hàng hoá trên địa bàn; phối hợp liên ngành trong việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, chống buôn lậu, gian lân thương mại, xúc tiến thương mại...; đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn;…
7. Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
- Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại về đào tạo để phát triển nguồn nhân lực về nghiệp vụ kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà quản lý được học tập kinh nghiệm ở các cơ sở trong nước và nước ngoài...
- Chú trọng đào tạo nghề để có đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề đủ khả năng nắm bắt và sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
- Tranh thủ các nguồn vốn trong và ngoài nước để hỗ trợ đào tạo cho các doanh nghiệp. Đào tạo về thương mại điện tử cho doanh nghiệp thương mại.
8. Chính sách khoa học công nghệ
- Dành một phần ngân sách địa phương hàng năm để hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu triển khai áp dụng các giải pháp hữu ích, ứng dụng rộng rãi các công nghệ và phương thức kinh doanh thương mại tiên tiến và hiện đại.
- Thiết lập mạng lưới thanh toán bằng thẻ điện tử tại Đà Lạt và Bảo Lộc tạo điều kiện cho hoạt động mua bán, giao dịch diễn ra một cách thuận tiện.
9. Giải pháp về vốn đầu tư
- Kêu gọi đầu tư phát triển thương mại từ các nguồn lực ngoài nhân sách là chủ yếu theo các phương thức BOT, BTO, BT và vận động vay vốn ODA.
- Khuyến khích doanh nghiệp quy mô lớn, các hợp tác xã tập trung phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ hạng I. Huy động nguồn vốn của các hợp tác xã và doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, hộ kinh doanh chủ yếu đầu tư phát triển các chợ.
- Áp dụng các chính sách ưu đãi để thu hút nguồn vốn FDI vào các dự án phát triển hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm logistics, v.v…
- Sử dụng ngân sách Trung ương để hỗ trợ cho những dự án ở địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa; những dự án quan trọng, có tính chất vùng nhưng vượt quá khả năng của ngân sách tỉnh. Riêng các dự án đầu tư phát triển chợ thực hiện theo Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- Chính sách tín dụng: Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại được tiếp cận các nguồn tài chính một cách bình đẳng như những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác; khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư giữa chủ thể đầu tư và tổ chức tín dụng.
10. Một số chính sách khác để thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại
- Mở rộng hạng mục kết cấu hạ tầng thương mại được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trên cơ sở áp dụng quy định theo Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ. Vận dụng Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế để xem xét các dự án kết cấu hạ tầng thương mại vào khu công nghiệp được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư. Vận dụng Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT theo hướng các nhà đầu tư kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh sẽ được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư theo Nghị định.
- Chính sách đất đai: Dành quỹ đất cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại; hỗ trợ về giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư; công bố kịp thời và công khai khung giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn.
- Chính sách thuế: Áp dụng mức ưu đãi cao nhất về chính sách thuế khi đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo chợ ở địa bàn khó khăn về kinh tế - xã hội; chính sách thuế ưu đãi khi nhập khẩu các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của các công trình hạ tầng thương mại như dự án thuộc diện khuyến khích đầu tư.
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư về các quy hoạch có liên quan trong quá trình lập dự án đầu tư; rút gọn thời gian quy định trong quá trình thụ lý, giải quyết hồ sơ có liên quan đến quy hoạch và kiến trúc của dự án đầu tư xây dựng tại cơ quan chức năng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các hạng mục công trình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
2. Sở Công thương có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định.
3. Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Chi cục Hải quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Giao Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trên cơ sở quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 được duyệt, cụ thể hóa vào kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hàng năm của tỉnh, ngành và địa phương để thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM CỦA NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020
TT | Thành phố, huyện | Dự án | Nhu cầu sử dụng đất (m2) | Giai đoạn đầu tư | |
2009 - 2015 | 2016 - 2020 | ||||
1. | Thành phố Đà Lạt | Trung tâm Thương mại hạng I (Khu C chợ Đà Lạt) | 50.000 | x | - |
Trung tâm Thương mại hạng II (Trung tâm thương mại ấp Ánh Sáng) | 30.000 | x | - | ||
Trung tâm thương mại văn phòng đại diện | 20.000 |
| x | ||
Trung tâm thương mại bán buôn hàng công nghiệp tiêu dùng | 100.000 | x | x | ||
Trung tâm thương mại bán buôn hàng vật tư sản xuất | 100.000 | x | x | ||
2. | Thành phố Bảo Lộc | Trung tâm thương mại Hạng I (B’Lao, phường Lộc Sơn) | 50.000 | x | - |
Trung tâm mua sắm Bảo Lộc phường 1 | 10.000 | x | - | ||
Trung tâm mua sắm chợ thành phố Bảo Lộc | 10.000 | x |
| ||
Trung tâm bán buôn hàng công nghiệp tiêu dùng | 100.000 | x | x | ||
Trung tâm logistics | 100.000 | x | x | ||
3. | Huyện Lạc Dương | Trung tâm mua sắm Chợ Lạc Dương | 10.000 | - | x |
4. | Huyện Đơn Dương | Trung tâm mua sắm chợ Đơn Dương | 10.000 | - | x |
5. | Huyện Đức Trọng | Trung tâm thương mại ngã ba Liên Khương | 30.000 | x | - |
Trung tâm thương mại - dịch vụ thị trấn Liên Nghĩa | 30.000 | x | - | ||
Trung tâm mua sắm thị trấn Đại Ninh | 10.000 | - | x | ||
Trung tâm bán buôn | 50.000 | - | x | ||
6. | Huyện Lâm Hà | Trung tâm mua sắm chợ Đinh Văn | 10.000 | x | - |
Trung tâm mua sắm chợ Nam Ban | 10.000 | - | x | ||
Trung tâm mua sắm chợ Tân hà | 10.000 | - | x | ||
Kho nông sản | 100.000 | x | x | ||
7. | Huyện Bảo Lâm | Trung tâm mua sắm chợ Bảo Thắng | 10.000 | x | - |
Trung tâm mua sắm Khu Công nghiệp Bauxit – Nhôm | 10.000 | x | - | ||
Trung tâm mua sắm xã Bùi Sơn | 10.000 | - | x | ||
8. | Huyện Di Linh | Trung tâm mua sắm trung tâm huyện (khu phố 10) | 10.000 | x | - |
Trung tâm mua sắm Gia Hiệp (thôn 8) | 10.000 | - | x | ||
9. | Huyện Đạ Huoai | Trung tâm mua sắm chợ thị trấn Đạ M’Ri | 10.000 | - | x |
|
| Trung tâm mua sắm chợ thị trấn Mađaguôi | 10.000 | - | x |
10. | Huyện Đạ Tẻh | Trung tâm mua sắm chợ thị trấn Đạ Tẻh | 10.000 | - | x |
11. | Huyện Cát Tiên | Trung tâm mua sắm Chợ trung tâm huyện | 10.000 | - | x |
Tổng cộng | 480.000 | 16 | 18 |
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỢ ĐẦU MỐI NÔNG SẢN
TT | Tên chợ, địa điểm | Diện tích đất (ha) | Tình trạng | Tính chất kinh doanh | Vốn đầu tư (tỷ đồng) | ||
Tổng vốn đầu tư | Phân kỳ đầu tư | ||||||
2011-2015 | 2016-2020 | ||||||
1 | Chợ đầu mối nông sản tổng hợp thành phố Bảo Lộc, Lâm Đồng | 3 | Quy hoạch mới | Đa ngành | 30 | 10 | 20 |
2 | Chợ đầu mối nông sản tổng hợp thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng, Lâm Đồng | 17 | Đã có chủ đầu tư | Đa ngành | 170 |
| 170 |
Tổng cộng | 20 | 1 | 1 | 200 | 10 | 190 |
Thuộc danh mục được ghi trong Quyết định số 012/2007/QĐ-BCT ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công thương phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
PHỤ LỤC 3:
DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỢ TỔNG HỢP BÁN BUÔN BÁN LẺ LOẠI 1
TT | Tên chợ, địa điểm | Diện tích đất (ha) | Chợ hiện có cần nâng cấp | Chợ xây mới | Vốn đầu tư (tỷ đồng) | ||
Tổng vốn đầu tư | Phân kỳ đầu tư | ||||||
2011-2015 | 2016-2020 | ||||||
1 | Chợ thành phố Đà Lạt | 12.000 | x |
| 14,4 | 10,4 | 4 |
2 | Chợ huyện Đạ Tẻh | 6.359 |
|
|
|
|
|
3 | Chợ huyện Đơn Dương | 10.000 |
| x | 20 |
| 20 |
4 | Chợ huyện Lâm Hà | 10.000 |
| x | 20 | 15 | 5 |
5 | Chợ thành phố Bảo Lộc | 10.000 |
| x | 20 |
| 20 |
6 | Chợ huyện Đức Trọng | 20.000 | x |
| 24 | 15 | 9 |
7 | Chợ huyện Di Linh | 10.000 |
| x | 20 |
| 20 |
Tổng cộng | 78.359 | 2 | 4 | 118,4 | 40,4 | 78 |