Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH

Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH năm 2008 chức năng nhiệm vụ Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được thay thế bởi Quyết định 909/QĐ-LĐTBXH năm 2013 chức năng nhiệm vụ Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em và được áp dụng kể từ ngày 20/06/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH năm 2008 chức năng nhiệm vụ Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em


BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 168/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM.

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25/12/2001;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em là đơn vị thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em trong phạm vi cả nước, theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có nhiệm vụ

1. Nghiên cứu trình Bộ

a) Chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm, các dự án, đề án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em (trên cơ sở tổng hợp chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc trẻ em do các đơn vị thuộc Bộ xây dựng);

b) Các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em thuộc trách nhiệm của Cục được Bộ giao;

c) Chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (trừ các chế độ, chính sách đối với trẻ em thuộc trách nhiệm Cục Bảo trợ xã hội, Cục Phòng chống tệ nạn xã hội);

d) Danh mục nghề, công việc cấm sử dụng lao động trẻ em và danh mục công việc được sử dụng lao động trẻ em (trừ danh mục chỗ làm việc, công việc không được sử dụng lao động dưới 18 tuổi trong các cơ sở kinh doanh, dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm);

đ) Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị hành hạ, ngược đãi; phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em (trừ những nhiệm vụ đã giao cho các đơn vị khác trong Bộ);

e) Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp trẻ em; ban hành quy chế, tiêu chuẩn, điều kiện thành lập, tổ chức hoạt động và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở trợ giúp trẻ em; thủ tục tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vào cơ sở trợ giúp trẻ em và từ cơ sở trợ giúp trẻ em về gia đình, cộng đồng.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nước, của Bộ về bảo vệ, chăm sóc trẻ em được Bộ phân công.

3. Tham gia, phối hợp với Tổng cục Dạy nghề, Cục Bảo trợ xã hội, Cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Cục Người có công và các đơn vị chức năng của Bộ xây dựng chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo phân công của Bộ.

4. Giúp Bộ làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, các đoàn thể chính trị – xã hội và các tổ chức khác trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các chương trình, dự án, kế hoạch và mô hình về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

5. Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, ngành, các đoàn thể chính trị – xã hội và các tổ chức khác trong việc tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá và xây dựng báo cáo thực hiện các công ước, điều ước quốc tế về bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà Việt Nam tham gia, phê chuẩn theo phân công của Bộ.

6. Tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật , tổng kết, đánh giá, nhân rộng các phong trào, mô hình, điển hình tiên tiến về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

7. Tổ chức cập nhật, thống kê đối tượng quản lý theo sự phân công của Bộ.

8. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức chuyên ngành; chế độ chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức, cộng tác viên, tình nguyện viên trong lĩnh vực được phân công; tiêu chí xếp hạng, định mức biên chế đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý.

9. Giúp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

10. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân công của Bộ.

11. Thực hiện nghiên cứu khoa học; tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

12. Tổng hợp, báo cáo thường xuyên và đột xuất về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định.

13. Quản lý cán bộ và cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và của Bộ.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ phân công.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em

1. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng giúp việc;

2. Các phòng và đơn vị chức năng:

- Phòng Bảo vệ trẻ em;

- Phòng Chăm sóc trẻ em;

- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

- Văn phòng;

- Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ truyền thông (đơn vị sự nghiệp).

Điều 4. Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc và quan hệ công tác của Cục; quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, văn phòng; trình Bộ về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc; quản lý, phân công, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức trong Cục đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 5. Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được mở tài khoản theo quy định.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 7. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Cục trưởng Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Lưu VT, TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 168/QĐ-LĐTBXH

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu168/QĐ-LĐTBXH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành24/01/2008
Ngày hiệu lực24/01/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/06/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 168/QĐ-LĐTBXH

Lược đồ Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH năm 2008 chức năng nhiệm vụ Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH năm 2008 chức năng nhiệm vụ Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu168/QĐ-LĐTBXH
          Cơ quan ban hànhBộ Lao động - Thương binh và Xã hội
          Người kýNguyễn Thị Kim Ngân
          Ngày ban hành24/01/2008
          Ngày hiệu lực24/01/2008
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
          Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/06/2013
          Cập nhật7 năm trước

          Văn bản được dẫn chiếu

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản gốc Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH năm 2008 chức năng nhiệm vụ Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 168/QĐ-LĐTBXH năm 2008 chức năng nhiệm vụ Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em