Quyết định 1684/QĐ-BTP 2014 tiếp tục ủy quyền giải quyết công việc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp đã được thay thế bởi Quyết định 257/QĐ-BTP 2015 ủy quyền giải quyết công việc trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2015.
Nội dung toàn văn Quyết định 1684/QĐ-BTP 2014 tiếp tục ủy quyền giải quyết công việc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1684/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TIẾP TỤC ỦY QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 1685/QĐ-BTP ngày 05/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;
Xét nhu cầu công tác, đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bộ trưởng ủy quyền Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giải quyết một số công việc sau:
1. Chánh Văn phòng Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với giấy mời họp các cuộc họp liên ngành do Lãnh đạo Bộ chủ trì, trừ giấy mời Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Lãnh đạo các Bộ, ngành ở Trung ương, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Lãnh đạo các tổ chức quốc tế.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với giấy mời họp các cuộc họp khác do Lãnh đạo Bộ chủ trì.
2. Chánh Văn phòng Bộ xử lý, chuyển các đơn vị thuộc Bộ đối với văn bản đến có tính chất để lưu, để biết do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến Bộ Tư pháp và hàng tuần thống kê, tổng hợp, lập danh mục, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Cử cán bộ, công chức tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập các đề án, văn bản trong trường hợp cán bộ, công chức được cử là Lãnh đạo cấp Vụ, cấp Phòng và chuyên viên các đơn vị thuộc Bộ, sau khi thống nhất với Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ;
b) Quyết định việc chọn, cử công chức, viên chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước;
c) Quyết định việc chọn, cử công chức, viên chức đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công vụ ở trong nước, trừ trường hợp đào tạo sau đại học.
4. Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế:
a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn góp ý dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ; góp ý việc phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế theo quy định pháp luật, trừ những văn bản có nội dung phức tạp, tính chất quan trọng hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp luật quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ;
b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn góp ý các hợp đồng quốc tế có liên quan đến cơ quan nhà nước, các hồ sơ, dự án đầu tư.
5. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn góp ý dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ, trừ những văn bản có nội dung phức tạp, tính chất quan trọng hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ;
b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với công văn tham gia ý kiến đối với văn kiện các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về pháp luật; tham gia ý kiến đối với đề cương chương trình, dự án hợp tác về pháp luật, trừ những văn bản có nội dung phức tạp, tính chất quan trọng hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Bộ;
c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Báo cáo thường xuyên và đột xuất (trừ Báo cáo năm) về tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA, tình hình viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế gửi các cơ quan, đơn vị.
6. Chánh Thanh tra Bộ ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Báo cáo thường xuyên và đột xuất (trừ Báo cáo năm) về công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo gửi các cơ quan, đơn vị.
7. Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực:
a) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Thông báo hoàn thiện hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Thông báo kết quả về việc cho nhập, cho thôi, cho trở lại quốc tịch Việt Nam theo Quyết định của Chủ tịch nước.
8. Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp:
a) Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
b) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với cấp Thẻ công chứng viên;
c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với văn bản từ chối bổ nhiệm công chứng viên, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, chứng chỉ hành nghề đấu giá;
d) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với văn bản chấp thuận việc thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
9. Viện trưởng Viện Khoa học pháp lý:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, Hội đồng tư vấn tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp Bộ và Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học cấp Bộ;
b) Phê duyệt, quyết định giao nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện đối với các nhiệm vụ khoa học cấp Bộ;
c) Ký thừa lệnh Bộ trưởng đối với Báo cáo thường xuyên và đột xuất (trừ báo cáo năm) về hoạt động khoa học, công nghệ của Bộ gửi các cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Những văn bản khác do Bộ ban hành có quy định khác với quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Quyết định này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nội dung được ủy quyền theo Quyết định này. Văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng phải gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách; trường hợp cần thiết, Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ để điều chỉnh kịp thời.
3. Trước ngày 31/12/2014, Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ tổ chức đánh giá tình hình triển khai Quyết định này, báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả thực hiện.
4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |