Quyết định 1699/QĐ-UBND

Quyết định 1699/QĐ-UBND năm 2014 về quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1699/QĐ-UBND 2014 phối hợp thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội y tế thất nghiệp Bà Rịa Vũng Tàu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1699/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh tại Tờ trình số 601/TTr-BHXH ngày 04 tháng 7 năm 2014 về việc ban hành quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương và Xã hội, Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Dũng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1699/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, chính quyền địa phương trong công tác thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và áp dụng đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp

1. Phát huy tối đa hiệu quả, hiệu lực của việc thực hiện các quy định pháp luật, các văn bản của Đảng, Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN; đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành, các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN để góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội.

2. Việc phối hợp phải tuân thủ pháp luật, tạo sự thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước với tổ chức thực hiện quy định về BHXH, BHYT, BHTN giữa các ngành, chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan. Giải quyết kịp thời những yêu cầu hợp pháp của tổ chức, công dân liên quan đến BHXH, BHYT, BHTN.

3. Hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển đối tượng được đề ra trong Kế hoạch số 77/KH-TU của Tỉnh ủy ngày 03 tháng 9 năm 2013; Kế hoạch số 6609/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị và Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Cụ thể, đến năm 2015, có trên 30% lực lượng lao động tham gia BHXH, trên 25% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, phát triển BHYT toàn dân theo các nhóm đối tượng bình quân đạt trên 70% dân số toàn tỉnh. Đến năm 2020, có trên 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, trên 35% lực lượng lao động tham gia BHTN, phát triển BHYT toàn dân theo các nhóm đối tượng bình quân đạt trên 81,6% dân số toàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành thống nhất của chính quyền các cấp.

2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định.

3. Việc phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định. Sự phối hợp phải chặt chẽ, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

4. Cùng phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trên cơ sở kinh nghiệm và nguồn lực của các cơ quan, tổ chức, địa phương có liên quan.

5. Các ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời theo yêu cầu của mỗi bên để phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của từng ngành liên quan đến thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN tại địa phương.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn về những quy định của pháp luật liên quan đến Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.

3. Đề xuất, kiến nghị xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN.

4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đặc biệt chú trọng đến việc thực hiện pháp luật về thu - chi BHXH, BHYT, BHTN; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.

5. Thực hiện công tác tổng hợp báo cáo, trao đổi thông tin và thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHTN theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật bảo hiểm xã hội.

2. Phối hợp với Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Bảo hiểm Xã hội tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành. Chủ trì xây dựng, thực hiện kế hoạch kiểm tra liên ngành việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động, người lao động.

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế nắm tình hình về số lượng doanh nghiệp đang hoạt động, số lượng lao động đang làm việc để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội bắt buộc. Hướng dẫn cơ quan quản lý Nhà nước về lao động các huyện, thành phố trực thuộc tiếp nhận, rà soát, theo dõi kiểm tra thang lương, bảng lương của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh xây dựng, triển khai chương trình phối hợp công tác hàng năm liên quan đến BHXH, BHTN; xây dựng quy trình xử lý các đơn vị sử dụng lao động vi phạm pháp luật về BHXH.

5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH tự nguyện.

6. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội và các đơn vị có liên quan lập dự toán ngân sách đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định tại Điểm B, Khoản 3, Điều 4 Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính.

Điều 6. Sở Y tế

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức thực hiện BHYT.

2. Chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh thực hiện ký kết hợp đồng và thực hiện khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT theo đúng quy định. Chỉ đạo, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng thuốc, vật tư y tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo đúng quy định.

3. Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng chương trình phối hợp công tác hàng năm; tổ chức hội nghị đấu thầu thuốc; tổ chức hội nghị giao ban hàng quý và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ BHYT.

Điều 7. Bảo hiểm Xã hội tỉnh

1. Bảo hiểm Xã hội tỉnh chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án thực hiện BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành triển khai, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến nghiệp vụ về việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ thu nợ BHXH, BHYT và đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành việc chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động, cơ sở khám chữa bệnh BHYT. Báo cáo, đề xuất các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân về BHXH, BHYT, BHTN.

5. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng chế độ báo cáo, cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin về đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH và người tham gia BHXH, BHTN; về cơ sở y tế thực hiện khám chữa bệnh BHYT và người tham gia BHYT.

6. Phối hợp các sở, ban, ngành, theo dõi, đề xuất khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chấp hành, thực hiện BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)

1. Ban hành kế hoạch, chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn từ nay đến năm 2020; ban hành quyết định thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân của địa phương phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế và theo đúng định hướng chỉ đạo của cơ quan cấp trên.

2. Thành lập, Ban Chỉ đạo thực hiện BHXH, BHYT và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện BHYT ở cơ sở.

3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt công tác tuyên truyền qua hình thức lồng ghép nội dung tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT tại các buổi họp tổ dân cư xã, phường, thị trấn nhắm nâng cao nhận thức của người dân và mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện.

Điều 9. Sở Tài chính

1. Tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ đóng BHYT, BHTN cho các nhóm đối tượng theo quy định thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

2. Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí theo quy định; phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ BHYT và thực hiện trích nộp BHXH, BHYT, BHTN.

Điều 10. Cục Thuế tỉnh

1. Hàng quý, phối hợp cung cấp danh sách các đơn vị sử dụng lao động có đăng ký mã số thuế (bao gồm tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ kinh doanh) để quản lý mức đóng, số người đóng BHXH, BHYT, BHTN cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh trước ngày 10 tháng đầu quý sau.

2. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện trích nộp BHXH, BHYT, BHTN.

Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước và Bảo hiểm Xã hội tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về BHXH, BHYT, BHTN vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

2. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các sở, ban, ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra; đề xuất xử lý các doanh nghiệp, đơn vị không còn hoạt động trên địa bàn thành phố.

3. Phối hợp BHXH tỉnh gửi thông báo, biểu mẫu đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN đối với các doanh nghiệp, đơn vị mới thành lập.

4. Hàng quý cung cấp cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh danh sách doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động, doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động kinh doanh trở lại, doanh nghiệp giải thể.

Điều 12. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện BHYT học sinh hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc.

2. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục vận động học sinh thực hiện nghiêm Luật Bảo hiểm y tế; đảm bảo quyền lợi BHYT cho học sinh, thực hiện tốt công tác thu, nộp BHYT, lập dự toán, quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu trong công tác y tế trường học, đảm bảo công tác quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định.

3. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và quyết toán quỹ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Điều 13. Sở Nội vụ

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, cộng tác viên khu phố, thôn, ấp mua thẻ BHYT.

2. Theo dõi kiểm tra, đánh giá kịp thời đề xuất, biểu dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện BHXH, BHYT, BHTN.

Điều 14. Sở Tư pháp

1. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh thực hiện tuyên truyền pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN (đối với các văn bản mới được ban hành) vào kế hoạch của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.

2. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nói chung và ưu tiên việc hỗ trợ pháp lý về BHXH, BHYT, BHTN.

Điều 15. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp, hỗ trợ nghiệp vụ cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện công tác truyền thông chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

2. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

Điều 16. Báo Bà Rịa-Vũng Tàu; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

1. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các sở, ngành liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn.

2. Xây dựng chuyên mục về BHXH, BHYT, BHTN; bố trí thời lượng phát sóng hàng ngày và thường xuyên đưa tin bài trên báo, phục vụ mục tiêu bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động và BHYT toàn dân.

Điều 17. Thanh tra Nhà nước tỉnh

Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.

Điều 18. Công an tỉnh

1. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh thực hiện các nội dung phối hợp công tác theo quy chế phối hợp giữa Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật góp phần bảo vệ trật tự quản lý kinh tế và đảm bảo trật tự an toàn xã hội tại các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Phối hợp xác nhận trường hợp bị tai nạn giao thông đối với những người tham gia BHXH, BHYT để BHXH giải quyết quyền lợi của công dân theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Ban Dân tộc

Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh thực hiện công tác rà soát cấp phát thẻ BHYT cho người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, tránh bị trùng lặp đối với các nhóm đối tượng khác đã được cấp thẻ theo quy định.

Điều 20. Ban Quản lý các Khu công nghiệp

1. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

2. Tổ chức phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN tại các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.

Điều 21. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

1. Phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong hệ thống Công đoàn và trong công chức, viên chức, công nhân, người lao động; tham gia quá trình triển khai, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN và hoạt động kiểm tra, giám sát, đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động.

2. Chỉ đạo Công đoàn các cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN ở các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN.

Điều 22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, Đoàn thể

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của chính sách an sinh xã hội và các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

- Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức, cá nhân; kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết những vướng mắc hoặc các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác BHXH, BHYT, BHTN.

2. Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Tỉnh đoàn TNCS HCM, Liên minh Hợp tác xã … tập trung tuyên truyền vận động hội viên tích cực tham gia BHXH, BHYT. Đồng thời tham gia đề xuất các chính sách hỗ trợ chi hội, hội viên tham gia BHXH tự nguyện, BHYT tự nguyện.

Điều 23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, BHYT, BHTN

1. Khi nhận được đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân, tùy theo chức năng và nhiệm vụ của mình, cơ quan có liên quan tiếp nhận phải thụ lý để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đơn, thư đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời giải quyết.

2. Đối với những trường hợp đơn, thư do cấp trên chuyển xuống, cơ quan được giao nhiệm vụ phải thụ lý, giải quyết và báo cáo kết quả cho cơ quan cấp trên. Trường hợp nội dung giải quyết liên quan đến nhiều cơ quan thì cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để thống nhất hướng giải quyết; nếu yêu cầu giải quyết vượt thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền giải quyết.

Điều 24. Tổ chức họp giao ban nhằm tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong triển khai thực hiện BHXH, BHYT, BHTN.

1. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ hàng năm hoặc 6 tháng tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các cơ quan, tổ chức liên quan nhằm giải quyết, tháo gỡ những vấn đề tồn tại, hạn chế hoặc những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị để giải quyết những vấn đề lớn, có nhiều ý kiến khác nhau giữa các Sở, ban, ngành hoặc lấy ý kiến đóng góp để quyết định nội dung chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về BHXH, BHYT, BHTN.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Kinh phí thực hiện hoạt động phối hợp

Kinh phí phục vụ công tác phối hợp thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN sử dụng từ nguồn ngân sách trong dự toán hàng năm được các cấp có thẩm quyền phân bổ cho từng đơn vị theo nhiệm vụ được phân công, phân cấp.

Điều 26. Chế độ báo cáo

1. Các cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia thực hiện nhiệm vụ, trên cơ sở kế hoạch đã thống nhất giữa các cơ quan. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu và báo cáo định kỳ hằng quý, 6 tháng và năm gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm Xã hội tỉnh.

2. Định kỳ hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tổ chức họp đánh giá các nội dung hoạt động, phối hợp về thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội; Sở Y tế chủ trì tổ chức họp đánh giá các nội dung hoạt động, phối hợp về thực hiện Luật Bảo hiểm y tế.

3. Bảo hiểm Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp.

Điều 27. Phân công trách nhiệm

1. Các cơ quan phối hợp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Bảo hiểm Xã hội tỉnh và các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH, BHTN (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), về BHYT (Sở Y tế) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1699/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1699/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/08/2014
Ngày hiệu lực12/08/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Bảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1699/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1699/QĐ-UBND 2014 phối hợp thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội y tế thất nghiệp Bà Rịa Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1699/QĐ-UBND 2014 phối hợp thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội y tế thất nghiệp Bà Rịa Vũng Tàu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1699/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýLê Thanh Dũng
                Ngày ban hành12/08/2014
                Ngày hiệu lực12/08/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Bảo hiểm
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1699/QĐ-UBND 2014 phối hợp thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội y tế thất nghiệp Bà Rịa Vũng Tàu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1699/QĐ-UBND 2014 phối hợp thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội y tế thất nghiệp Bà Rịa Vũng Tàu

                  • 12/08/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 12/08/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực