Quyết định 17/2005/QĐ-BNV

Quyết định 17/2005/QĐ-BNV cho phép thành lập và phê duyệt Điều lệ quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là quỹ Bảo Sơn (do những người Việt Nam và Nhật Bản sáng lập) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 17/2005/QĐ-BNV cho phép thành lập phê duyệt Điều lệ quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là quỹ Bảo Sơn Việt Nam Nhật Bản sáng lập


BỘ NỘI VỤ
******

Số 17/2005/QĐ-BNV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
************

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHO PHÉP THÀNH LẬP VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẢO SƠN GỌI TẮT LÀ QUỸ BẢO SƠN
(do những người Việt Nam và Nhật Bản sáng lập).

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Căn cứ Sắc lệnh  số  102-SL /L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
 Căn cứ  Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Xã hội, Quỹ từ thiện và Nghị định Số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quản lý Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty dịch vụ và du lịch Nghi Tàm và Công ty Si- nano Technology, ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan có ý kiến của Vụ Tổ chức phi Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép thành lập và phê duyệt Điều lệ Quỹ Hỗ trợ giáo dục và đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là quỹ Bảo sơn (do những người Việt Nam và Nhật Bản sáng lập).

Điều 2. Quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hoạt động theo Điều lệ Quỹ được Bộ Nội vụ phê duyệt.

 Quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn tự lo liệu mọi chi phí và ph­ương tiện hoạt động.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ




Đỗ Quang Trung

 

ĐIỀU LỆ

QUỸ HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BẢO SƠN GỌI TẮT LÀ QUỸ BẢO SƠN (DO NHỮNG NGƯỜI VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN SÁNG LẬP)

Chương 1:

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

Điều 1. Tên gọi

Tên đầy đủ của Quỹ: quỹ hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là Quỹ Bảo Sơn (do những người Việt Nam và Nhật Bản sáng lập).

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Bao Sơn Education Supporting Foundation.

 Tên gọi tắt bằng tiếng Anh: Bao Son Foundation.

Điều 2. Quỹ hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn (sau đây gọi là Quỹ) là một pháp nhân Việt Nam được thành lập nhằm huy động sự tham gia đóng góp của các thể nhân, pháp nhân và các tổ chức xã hội ở Nhật Bản, Việt Nam và các nước khác với tôn chỉ mục đích hỗ trợ pháp triển nền giáo dục Việt Nam, hỗ trợ sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam học tập tại Nhật Bản và hỗ trợ sinh viên Nhật Bản học tại Việt Nam, các giáo viên Nhật Bản giảng dạy tiếng Nhật và chuyển giao công nghệ Nhật Bản tại Việt Nam.

Điều 3.Quỹ là tổ chức phi lợi nhuận, phi Chính phủ hoạt động tuân thủ luật pháp nước Cộng hoà xã Hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ Quỹ được cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt.

Quỹ chịu sự quản lý của Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài khoản riêng tại ngân hàng (bao gồm tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ).

Trụ sở chính của Quỹ đặt tại Hà Nội.

Chương 2:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

Điều 4. Quỹ Bảo Sơn có chức năng:

1. Trao đổi thông tin về hai hệ thống giáo dục của Việt Nam và Nhật Bản nhằm mục đích phát triển nền giáo dục, đào tạo của Việt Nam.

2. Theo sự thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quỹ trao học bổng du học tại Nhật Bản cho các sinh viên nghiên cứu sinh Việt Nam tài năng có khó khăn về tài chính, trao học bổng cho các sinh viên Việt Nam học tiếng Nhật tại Việt Nam, tài trợ cho giáo viên Nhật Bản giảng dạy tiếng Nhật Bản và kỹ thuật - công nghệ tại các trường đại học của Việt Nam, tài trợ cho các sinh viên Nhật Bản học trung Việt và chuyển giao công nghệ của Nhật Bản tại Việt Nam.

Điều 5. Các nhiệm vụ của Quỹ

1. Hướng dẫn và tư vấn các sinh viên được Quỹ trợ giúp.

2. Xây dựng kế hoạch hoạt động thực hiện tôn chỉ, mục đích của quỹ nhằm thúc đẩy sự hợp tác về giáo dục giữa Việt Nam và Nhật Bản.

3. Tư vấn cho các sinh viên Việt Nam những yêu cầu cần thiết để có thể du học tại Nhật Bản.

4. Xúc tiến các hoạt động nhằm thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau về văn hóa và giáo dục giữa Việt Nam và Nhật Bản.

5. Vận động và tiếp nhận tài trợ của các pháp nhân, thể nhân, các tổ chức phi chính phủ và Chính phủ Nhật Bản, Việt Nam và các nước khác đóng góp cho các hoạt động của Quỹ vì mục đích góp phần phát triển nền giáo dục Việt Nam.

6. Thông qua Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam lựa chọn sinh viên và nghiên cứu sinh Việt Nam sang học tập tại Nhật Bản.

7. Hoạt động theo đúng Điều lệ Quỹ được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt

8. Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán theo quy định của pháp luật.

9. Cung cấp những thông tin cần thiết về thu và sử dụng Quỹ và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước khi có yêu cầu.

10. Báo cáo định kỳ hàng năm về hoạt động của Quỹ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

11. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 6. tổ Chức của Quỹ gồm:

-Hội đồng quản lý Quỹ.

-Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ.

-Giám đốc điều hành Quỹ và các bộ phận chuyên môn.

-Ban Kiểm soát Quỹ.

-Các cố vấn và hội viên danh dự của Quỹ.

Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 người lạ những thành viên sáng lập người Việt Nam và Nhật Bản. Hội đồng quản lý Quỹ bầu Chủ tịch Quỹ, 2 Phó Chủ tịch và 2 thành viên Hội đồng.

1. Chức năng nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Quyết định ph­ương hướng và nội dung hoạt động của quỹ.

- Quyết định Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ.

- Quyết định Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quỹ.

- Quyết định Ban Kiểm tra Quỹ.

- Quyết đánh giám đốc điều hành Quỹ.

- Quyết định tổ chức bộ máy Quỹ.

- Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ.

- Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ.

- Thông qua báo cáo tài chính của Quỹ.

-  Kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ:

Tự nguyện, dân chủ và chế độ làm việc tập thể để Quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.

Hội nghị Hội đồng quản lý Quỹ được tổ chức mỗi năm một lần vào thời gian thích hợp hàng năm để đánh giá kết quả và Quyết định ph­ương hướng hoạt động của Quỹ.

Điều 8. Ban Thưởng trực Hội đồng quản lý Quỹ:

1. Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu ra gồm Chủ tịch Quỹ, tối thiểu 01 (một) Phó Chủ tịch Quỹ và 01 (một) thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ chỉ đạo, Tổ chức, quản lý các hoạt động, giải quyết các vấn đề của Quỹ giữa hai ký họp Hội đồng quản lý quỹ, thực hiện hoạch định chương trình phát triển Quỹ và giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành Quỹ.

3. Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ và làm việc theo chế độ tập thể để Quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình.

Điều 9. Chủ tịch quỹ, các Phó Chủ tịch và các thành viên của Quỹ.

1. Chủ tịch Quỹ là người đại diện cao nhất của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Quỹ trước pháp luật.

Chủ tịch Quỹ là người Việt Nam.

2. Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Quỹ phụ trách lĩnh vực hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Quỹ phân công. Trong trường hợp cần thiết, Phó Chủ tịch Quỹ được thay mặt Chủ tịch Quỹ giải quyết công việc khi được Chủ tịch Quỹ ủy quyền.

3. Các Phó Chủ tịch Quỹ gồm từ 01 đến 03 người là người Việt Nam hoặc Nhật bản.

4. Các thành viên của Quỹ là các thể nhân hoặc pháp nhân tự nguyện tham gia, tán thành với tôn chỉ, mục đích của Quỹ, được ít nhất hai thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ giới thiệu và được sự chấp thuận của Ban thường trực Hội đồng quản lý Quỹ. Có cam kết đóng góp vật chất hoặc tài chính cho Quỹ.

Điều 10. các cố vấn và hội viên danh dự của Quỹ là các chuyên gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, xã hội, kinh tế có uy tín, nhiệt tình đóng góp cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam, do Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ Quyết định mời tham gia làm tư vấn cho Quỹ.

Điều 11. Giám đốc điều hành Quỹ và các bộ phận chuyên môn:

1. Giám đốc điều hành Quy do Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Chủ tịch Quỹ quyết định.

Giám đốc điều hành Quỹ là người Việt Nam hoặc Nhật bản.

2. Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc điều hành Quỹ:

Giám đốc điều hành Quỹ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Quỹ và Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ điều hành công việc hàng ngày của Quỹ nhằm thực hiện các chương trình và kế hoạch do Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, quản lý vốn về tài sản của Quỹ, báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Chủ tịch Quỹ, Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ.

Giám đốc điều hành Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Các bộ phận chuyên môn Các bộ phận chuyên môn của Quỹ được chủ tịch Quỹ Quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc điều hành Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được giao và hoạt động theo quy chế do Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ quy định.

Điều 12. Ban Kiểm tra Quỹ

Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và 01 (một) ủy viên do Hội đồng quản lý Quỹ giới thiệu và Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng điều lệ và các quy định của pháp luật; Báo cáo, kiến nghị với Ban Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra và tình hình tài chính của Quỹ.

Điều 13. Bãi miễn tư cách thành viên của Quỹ

- Các thành viên cuả Quỹ sẽ bị bãi miễn trong các trường hợp sau:

- Không muốn là thành viên của Quỹ. 

- Không tuân thủ điều lệ của Quỹ.

Điều 14. Khi cần thiết Quỹ có thể đặt chi nhánh văn phòng đại diện tại nơi khác với nơi đặt trụ sở chính của Quỹ và phải có sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ.

Chương 4:

TÀI CHÍNH QUỸ

Điều15. Nguồn thu của Quỹ gồm:

- Đóng góp tự nguyện và tài trợ của các thành viên, các tổ chức, cá nhân Nhật Bản, Việt Nam hoặc người nước ngoài theo quy định của pháp luật.

- Thu lãi từ tài khoản tiền gửi và các khoản thu khác phù hợp với pháp luật.

Điều 16. Tài chính của Quỹ được sử dụng:

1.Chi cho các hoạt động thực hiện các nhiệm vụ theo Điều lệ của Quỹ.

2. Hỗ trợ cho các hoạt động nhằm phát triển nền giáo dục, đào tạo Việt Nam.

3. Chi cho các hoạt động quản lý Quỹ theo pháp luật hiện hành.

Điều 17. Quản lý tài chính Quỹ.

1. Tài chính của Quỹ được quản lý theo quy định về quản lý sử dụng Quỹ xã Hội.

2. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm quản lý và báo cáo về tài chính của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Thường trực Hội đồng Quỹ, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan có thẩm quyền Quyết định thành lập Quỹ.

Chương 5:

ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG HOẶC GIẢI THỂ QUỸ

Điều 18. Quỹ bị đình chỉ hoạt động hoặc giải thể khi hoạt động sai tôn chỉ, mục đích, không đúng Điều lệ Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyển phê duyệt và vi phạm pháp luật Việt Nam.

Điều 19. Tùy theo mức độ sai phạm, những người có trách nhiệm quản lý Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Sửa đổi Điều lệ Quỹ chỉ có Hội nghị Hội đồng quản lý Quỹ có quyển sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ và đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn.

Điều 21. Hiệu lực của Điều lệ Quỹ

Điều lệ quỹ hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là Quỹ Bảo Sơn (do những người Việt Nam và Nhật Bản sáng lập) gọi tắt là Quỹ Bảo Sơn có 6 Chương, 21 Điều được cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê duyệt và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo Việt Nam./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 17/2005/QĐ-BNV

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu17/2005/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/01/2005
Ngày hiệu lực15/02/2005
Ngày công báo31/01/2005
Số công báoSố 32
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 17/2005/QĐ-BNV

Lược đồ Quyết định 17/2005/QĐ-BNV cho phép thành lập phê duyệt Điều lệ quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là quỹ Bảo Sơn Việt Nam Nhật Bản sáng lập


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 17/2005/QĐ-BNV cho phép thành lập phê duyệt Điều lệ quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là quỹ Bảo Sơn Việt Nam Nhật Bản sáng lập
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu17/2005/QĐ-BNV
                Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
                Người kýĐỗ Quang Trung
                Ngày ban hành19/01/2005
                Ngày hiệu lực15/02/2005
                Ngày công báo31/01/2005
                Số công báoSố 32
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 17/2005/QĐ-BNV cho phép thành lập phê duyệt Điều lệ quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là quỹ Bảo Sơn Việt Nam Nhật Bản sáng lập

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 17/2005/QĐ-BNV cho phép thành lập phê duyệt Điều lệ quỹ Hỗ trợ giáo dục đào tạo Bảo Sơn gọi tắt là quỹ Bảo Sơn Việt Nam Nhật Bản sáng lập

                        • 19/01/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 31/01/2005

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/02/2005

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực