Quyết định 17/QĐ-TCBĐT

Quyết định 17/QĐ-TCBĐT năm 2009 về Quy chế hoạt động của Trường Cán bộ dân tộc do Hiệu trưởng Trường Cán bộ dân tộc ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 17/QĐ-TCBĐT Quy chế hoạt động Trường Cán bộ dân tộc


UỶ BAN DÂN TỘC
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 17/QĐ-TCBDT

Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC 

Căn cứ Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 9/5/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 413/QĐ-UBDT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cán bộ dân tộc;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị, 

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế hoạt động của Trường Cán bộ dân tộc".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị, Trưởng các Phòng, Khoa và cán bộ, viên chức của Trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

HIỆU TRƯỞNG




Quàng Văn Tịch

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-TCBDT ngày 06/05/2009 của Hiệu trưởng Trường Cán bộ dân tộc)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về một số hoạt động của các tổ chức trong Trường Cán bộ dân tộc (gồm các đơn vị: Khoa, Phòng) và mối quan hệ công tác giữa Hiệu trưởng với các Phó Hiệu trưởng (gọi chung là lãnh đạo Trường); giữa lãnh đạo Trường với Thủ trưởng các đơn vị; giữa Lãnh đạo Trường với Cấp ủy, Công đoàn; giữa Thủ trưởng với cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị; giữa các đơn vị trong Trường và giữa các đơn vị trong Trường với các đơn vị ngoài Trường.

Quy chế này cũng quy định về chế độ báo cáo, thông tin.

Điều 2. Nguyên tắc chung

Hoạt động của Trường Cán bộ dân tộc phải căn cứ vào các quy định của Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cán bộ dân tộc, được cụ thể hoá bằng những nguyên tắc sau:

1. Hiệu trưởng có thẩm quyền và trách nhiệm cao nhất của Trường, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và trước pháp luật về mọi hoạt động của Trường cũng như giải quyết các mối quan hệ giữa Trường với các cơ quan hữu quan trong và ngoài nước.

2. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng chỉ đạo và điều hành một số lĩnh vực công tác của Trường, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về phạm vi công việc đã được Hiệu trưởng phân công phụ trách.

3. Các Khoa, Phòng, là những đơn vị thuộc Trường (gọi tắt là đơn vị).

- Khoa có nhiệm vụ quản lý theo phân cấp, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng về công tác dân tộc, nghiên cứu khoa học và những nhiệm vụ khác theo lĩnh vực chuyên môn được giao.

- Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng về thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong Trường và tổ chức triển khai điều hành hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ trên một hay một số mặt công tác cụ thể của Trường.

4. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức, điều hành đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về mọi công việc của đơn vị và những công việc khác được ủy quyền giải quyết.

5. Trong chỉ đạo, điều hành công việc, Lãnh đạo Trường và Lãnh đạo đơn vị thực hiện theo chế độ Thủ trưởng, có phân cấp quản lý; đồng thời phát huy tinh thần chủ động, tính sáng tạo, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.

6. Lãnh đạo Trường, Lãnh đạo các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phải có chương trình, kế hoạch công tác, có trách nhiệm thực hiện tốt chương trình, kế hoạch đó và không được tuỳ tiện thay đổi khi chưa có ý kiến của Lãnh đạo Trường.

7. Các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo hoạt động đồng bộ, thống nhất theo kế hoạch chung của Trường.

8. Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch trong mọi hoạt động của Trường.

Chương II.

LỀ LỐI LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG

Điều 3. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trường để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao (tổ chức bộ máy, tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật...; xây dựng chương trình, giáo trình, ký các quyết định mở lớp, cấp các loại văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo; chủ động sử dụng nguồn tài chính được giao, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị…).

2. Hiệu trưởng có trách nhiệm phân công công việc lãnh đạo, quản lý Trường cho các Phó Hiệu trưởng trên cơ sở cùng bàn bạc thống nhất, sau đó báo cáo bằng văn bản cho cấp trên và thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức biết.

3. Hiệu trưởng phụ trách chung công việc của Trường, trực tiếp phụ trách một số mặt công tác và một số đơn vị; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ công tác của các Phó Hiệu trưởng và các công việc khác mà Hiệu trưởng thấy cần thiết phải trực tiếp giải quyết.

4. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ và chỉ tiêu được Ủy ban Dân tộc giao, Nghị quyết của Đại hội Chi bộ, Cấp ủy Trường và tình hình thực tế của Trường, Hiệu trưởng xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch và biện pháp công tác lớn của năm học về các lĩnh vực: Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng nội dung, chương trình, nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ, chính trị tư tưởng, tài chính ngân sách, cơ sở vật chất, thi đua khen thưởng, quan hệ quốc tế... đưa ra Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức của Trường và Hội đồng khoa học của Trường thảo luận, góp ý kiến. Trên cơ sở đó Hiệu trưởng quyết định về nhiệm vụ chính trị và kế hoạch năm học; đồng thời lãnh đạo, điều hành và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đó. 

Điều 4. Phó Hiệu trưởng

1. Phó Hiệu trưởng giúp Hiệu trưởng lãnh đạo một số mặt công tác của Trường, trực tiếp phụ trách một số đơn vị và một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc đột xuất do Hiệu trưởng giao.

2. Khi được Hiệu trưởng phân công, ủy nhiệm, Phó Hiệu trưởng sử dụng quyền hạn của Hiệu trưởng, thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc.

3. Đối với các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị thực hiện; chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh, trừ trường hợp những vấn đề quan trọng chưa được bàn thống nhất trong Lãnh đạo Trường, phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng trước khi quyết định.

4. Đối với các đơn vị được phân công phụ trách, Phó Hiệu trưởng phải kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả giải quyết công việc của các đơn vị đó.

5. Khi Hiệu trưởng vắng mặt, Phó Hiệu trưởng đ­ược sự ủy nhiệm của Hiệu trưởng bằng văn bản, có quyền điều hành mọi mặt công tác và chịu trách nhiệm về những quyết định của mình. 

Điều 5. Quan hệ giữa các Phó Hiệu trưởng

1. Quan hệ giữa các Phó Hiệu trưởng là quan hệ phối hợp, các Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm trao đổi ý kiến để giải quyết các công việc được phân công.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, nếu có vấn đề gì liên quan đến lĩnh vực do Phó Hiệu trưởng khác phụ trách thì Phó Hiệu trưởng chủ trì công việc có trách nhiệm chủ động phối hợp để giải quyết. Trong trường hợp giữa các Phó Hiệu trưởng có ý kiến khác nhau, thì Phó Hiệu trưởng chủ trì công việc đó báo cáo để Hiệu trưởng quyết định.

Điều 6. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Trường với các đơn vị thuộc Trường

1. Lãnh đạo Trường chỉ đạo, điều hành hoạt động của các đơn vị trong Trường theo phạm vi đã được phân công, đúng với chức năng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác và lịch làm việc của Trường và của đơn vị đó.

2. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách đơn vị khi quyết định, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, phải dựa trên cơ sở làm việc trực tiếp với Lãnh đạo đơn vị hoặc căn cứ vào hồ sơ gửi trình của Thủ trưởng đơn vị. Nếu các đơn vị xin ý kiến bằng văn bản thì Lãnh đạo Trường cũng phải trả lời bằng văn bản.

3. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng định kỳ làm việc với Lãnh đạo đơn vị, tập thể đơn vị được phân công phụ trách ít nhất ba tháng một lần (trừ trường hợp đột xuất).

4. Sáu tháng một lần (hay 3 tháng một lần), Phó Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo với Hiệu trưởng bằng văn bản về kết qủa hoạt động của các đơn vị được phân công phụ trách.

5. Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đơn vị khi làm việc với Thủ trưởng đơn vị về công việc của đơn vị, nếu xét thấy những công việc cần có ý kiến đóng góp trực tiếp của giảng viên, cán bộ, công chức, viên chức thì có thể mời giảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp thực hiện công việc đó cùng tham dự.

Điều 7. Quan hệ giữa lãnh đạo Trường với Cấp ủy Trường

1. Đầu năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Hiệu trưởng hoặc đại diện lãnh đạo Trường có trách nhiệm báo cáo với Cấp ủy, Chi bộ Trường về chủ trương, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và các công tác khác của Trường. Trên cơ sở đó, Cấp ủy, Chi bộ thảo luận ra Nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng và Lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong Trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch công tác đề ra.

2. Khi bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cán bộ lãnh đạo các đơn vị trong Trường, Hiệu trưởng phải tuân thủ đúng quy trình về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước và theo sự phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc, đồng thời có trách nhiệm báo cáo với Cấp ủy Nhà trường trước khi ra quyết định.

Điều 8. Quan hệ giữa lãnh đạo Trường với Công đoàn Trường

1. Hàng quý, giữa Lãnh đạo Trường và Ban chấp hành Công đoàn họp liên tịch để Lãnh đạo Trường thông báo về các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức trong Tr­ường; bàn bạc, trao đổi để tham khảo ý kiến Công đoàn Trường trước khi quyết định các vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức.

2. Công đoàn Trường có trách nhiệm thường xuyên trao đổi, phản ánh với lãnh đạo Trường về tình hình hoạt động của Công đoàn cũng như tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên và phối hợp giải quyết nhằm động viên cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

3. Hằng năm, Ban chấp hành Công đoàn phối hợp với Lãnh đạo các Phòng, Khoa của Trường tham mưu giúp Hiệu trưởng tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của Hội nghị. 

Điều 9. Chế độ làm việc của các đơn vị trong Trường

1. Căn cứ vào tính chất của các lĩnh vực chuyên môn và yêu cầu công tác, Hiệu trưởng ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trong Trư­ờng, giao cho Thủ trưởng các đơn vị một số nhiệm vụ quyền hạn cụ thể. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật về mọi mặt công tác của đơn vị mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định.

2. Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, lịch làm việc đã được Lãnh đạo Trường phê duyệt cũng như sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Trường, Thủ trưởng đơn vị chủ động, sáng tạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trong trường hợp giải quyết công việc có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách của Phó Hiệu trưởng khác không phụ trách đơn vị mình, thì Thủ trưởng đơn vị phải xin ý kiến chỉ đạo của Phó Hiệu trưởng đó, nếu ý kiến của các Phó Hiệu trưởng khác nhau, thì báo cáo Hiệu trưởng quyết định.

3. Cán bộ cấp Phó giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Hiệu trưởng giao cho Thủ trưởng đơn vị; trực tiếp phụ trách một số công việc theo sự phân công và ủy nhiệm của Thủ trưởng đơn vị. Cán bộ cấp Phó chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo trường và Thủ trưởng đơn vị về kết quả công việc được giao.

Điều 10. Chế độ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong Trường

Cán bộ, công chức, viên chức được Thủ trưởng đơn vị giao cho nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, có trách nhiệm phối hợp, cộng tác với đồng nghiệp để đảm bảo hiệu quả, chất lượng trong công tác. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc theo nội quy, quy chế … của Trường, của ủy ban Dân tộc và các quy định khác của pháp luật.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trong Trường

1. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trong Trường là quan hệ phối hợp cùng cấp. Khi Thủ trưởng đơn vị chủ trì giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền, nếu vấn đề có liên quan đến đơn vị khác, thì phải hỏi ý kiến của đơn vị liên quan. Đến hạn quy định trả lời, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời hoặc không yêu cầu gia hạn thêm thời gian thì được xem là đồng ý.

2. Trong các hoạt động phối hợp nhiều đơn vị, Lãnh đạo Trường chỉ định một đơn vị chủ trì làm đầu mối, Thủ trưởng đơn vị đó có thể được lãnh đạo Trường ủy quyền giải quyết công việc, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của Trường. 

Điều 12. Quan hệ công tác giữa các đơn vị trong Trường với các cơ quan, đơn vị ngoài Trường

Khi quan hệ công tác với các cơ quan, đơn vị ngoài Trường, các đơn vị phải thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, đúng chủ trương và sự chỉ đạo của Hiệu trưởng.

Khi làm việc với Ủy ban Dân tộc và các cơ quan hữu quan, Thủ trưởng các đơn vị phải báo cáo với Hiệu trưởng để xin ý kiến chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về những ý kiến của mình.

Thủ trưởng các đơn vị không ký các văn bản của Trường gửi cấp trên và các cơ quan khác, trừ trường hợp được ủy quyền.

Chương III.

CHẾ ĐỘ HỌP, TIẾP KHÁCH

Điều 13. Chế độ họp

1. Họp lãnh đạo Trường

a. Lãnh đạo Trường họp định kỳ 1 tháng một lần. Trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Hiệu trưởng hoặc đề nghị của Phó Hiệu trưởng có thể họp đột xuất.

b. Thành phần họp Lãnh đạo trường gồm Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị đ­ược mời tham dự các cuộc họp của lãnh đạo Trường. Thủ trưởng các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến nội dung cuộc họp có thể được mời tham dự theo yêu cầu của Hiệu trưởng.

c. Hiệu trưởng chủ trì cuộc họp lãnh đạo Trường.

d. Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị địa điểm, tài liệu, ghi biên bản, phục vụ họp lãnh đạo Trường. Trong trường hợp nội dung cuộc họp bàn về kế hoạch, chương trình giảng dạy và những vấn đề quan trọng khác thì các tài liệu liên quan phải gửi cho những người tham dự ít nhất là 02 ngày trước khi họp, trừ trường hợp đột xuất.

e. Sau khi xin ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng, Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị có trách nhiệm thông báo kịp thời kết quả và nội dung họp Lãnh đạo Trường cho các đơn vị chậm nhất là 5 ngày sau ngày họp. Trong trường hợp cần thiết, nội dung họp lãnh đạo Trường được báo cáo Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.

2. Họp giao ban

a. Các cuộc họp giao ban của Trường nhằm đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất giữa Lãnh đạo Trường và Lãnh đạo các đơn vị, giúp Lãnh đạo Trường nắm chắc tình hình triển khai công việc, điều phối hoạt động của các đơn vị, kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề để công việc được thực hiện có chất lượng và đúng tiến độ.

b. Các cuộc họp giao ban của Trường thực hiện theo hình thức dư­ới đây:

- Giao ban trong Lãnh đạo Trường một tuần một lần vào sáng thứ sáu. (có thể trùng vào cuộc họp Lãnh đạo Trường). Thành phần giao ban Lãnh đạo Trường gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng phòng Tổ chức – Hành chính – Quản trị được mời tham dự các cuộc họp của Lãnh đạo Trường.

- Giao ban giữa Lãnh đạo Trường với toàn thể Lãnh đạo các đơn vị trong Trường định kỳ một tháng một lần.

c. Nội dung họp giao ban bao gồm: xem xét về những công việc đã thực hiện giữa 2 kỳ họp giao ban và những công việc dự kiến thực hiện trong thời gian tiếp theo.

d. Theo chỉ đạo của Hiệu trưởng, Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị có trách nhiệm bố trí lịch họp giao ban; chuẩn bị nội dung họp, báo cáo Hiệu trưởng trước khi triệu tập họp; ghi chép biên bản họp giao ban đầy đủ, chính xác; thông báo nội dung họp giao ban hàng tháng bằng văn bản cho các đơn vị và cá nhân theo dõi thực hiện.

e. Căn cứ vào nội dung họp giao ban của Trường, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức họp giao ban của đơn vị vào chiều thứ hai hằng tuần.

3. Họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức

Mỗi quý một lần, Hiệu trưởng chủ trì tổ chức họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong Trường để thông báo tình hình các mặt hoạt động của Trường, các chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ủy ban Dân tộc. Trường hợp cần thiết có thể họp đột xuất.

4. Cử đại biểu đi họp do cấp trên triệu tập, do cơ quan khác mời

Hiệu trưởng có trách nhiệm tham dự các cuộc họp do cấp trên triệu tập. Trong trường hợp không thể tham dự được và được sự đồng ý của cơ quan triệu tập, Hiệu trưởng ủy quyền cho Phó Hiệu trưởng đi họp thay. Phó Hiệu trưởng được ủy quyền phải xin ý kiến chỉ đạo của Hiệu trưởng trước khi tham dự họp và sau cuộc họp có trách nhiệm báo cáo với Hiệu trưởng về nội dung kết quả cuộc họp. Trong một số trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng có thể cử Thủ trưởng đơn vị có liên quan tham dự. Người được cử đại diện cho Lãnh đạo Trường đi họp phải báo cáo với Hiệu trưởng về kết quả của cuộc họp đó.

Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến nội dung cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu cho Lãnh đạo Trường đi họp.

Điều 14. Tổ chức hội nghị, hội thảo

Tất cả các hội nghị, hội thảo cấp tr­ường (nhất là hội thảo, hội nghị quốc gia và quốc tế) đều phải thông qua Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền) về mục đích, yêu cầu, chương trình nội dung, thành phần, đơn vị (cá nhân) chủ trì, thời gian, địa điểm, kinh phí.

Đơn vị chủ trì (hoặc được giao làm đầu mối) phải có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị, phân công các công việc, lập dự toán... trình Hiệu trưởng quyết định trước khi triệu tập. 

Điều 15. Tiếp khách

1. Lãnh đạo Trường tiếp khách đến làm việc theo lịch do các đơn vị đề xuất và theo yêu cầu của Lãnh đạo Trường

2. Khi Thủ trưởng đơn vị đề nghị Lãnh đạo Trường tiếp khách, thì cần trình nội dung và hình thức cuộc tiếp; tên và chức vụ của khách; thành phần tham gia cuộc tiếp về phía Trường; các đề xuất kiến nghị. Nếu được Lãnh đạo Trường chấp thuận, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm đề nghị đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia tiếp khách đồng thời báo cho phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị lên lịch, chuẩn bị địa điểm.

3. Tiếp học viên, cán bộ, công chức, viên chức

Định kỳ 1 tuần một lần vào chiều thứ 6, Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền chủ trì các buổi tiếp cán bộ, công chức, viên chức, học viên để thực hiện thông tin 2 chiều trực tiếp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý. 

Chương IV.

ĐI CÔNG TÁC, HỌC TẬP

Điều 16. Đi công tác trong nước

- Các chuyến đi công tác mục đích để phối hợp hoạt động, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và bồi d­ưỡng cũng như nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác.

- Thành phần đoàn đi công tác do Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền) quyết định.

- Nội dung công tác liên quan đến lĩnh vực công tác nào thì Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phụ trách và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính - Quản trị, phòng Tài chính – Kế toán chuẩn bị.

Điều 17. Đi công tác nước ngoài

- Đi công tác nước ngoài chủ yếu để củng cố, duy trì các quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi khoa học, học thuật và học tập kinh nghiệm tiến bộ của nước bạn nhằm phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và các công tác khác.

- Thành phần đoàn đi công tác do Hiệu trưởng quyết định.

- Thủ tục đi công tác nước ngoài tuân theo các quy định của Nhà nước, của Ủy ban Dân tộc và của Trường.

Mọi chế độ được thực hiện theo quy định của Nhà nước, Trường và do Hiệu trưởng quyết định. 

Chương V.

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 18. Chế độ báo cáo định kỳ

1. Các báo cáo định kỳ mà các đơn vị trong Trường có trách nhiệm làm để trình lãnh đạo Trường gồm : báo cáo công tác hằng tháng, báo cáo công tác quý, 6 tháng; báo cáo công tác cả năm và các báo cáo tài chính theo quy định của tài chính. Lãnh đạo các đơn vị có trách nhiệm chuẩn bị và gửi báo cáo về Trường đúng thời gian quy định, báo cáo phải trung thực và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo. Phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi và thông báo kịp thời việc thực hiện quy định này.

2. Đối với mỗi báo cáo, đơn vị phải gửi 03 bản: 01 bản trình Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đơn vị, 01 bản gửi phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị để tổng hợp và lưu 01 bản.

3. Thời hạn gửi báo cáo quy định như­ sau:

- Báo cáo hằng tháng gửi vào ngày 23 hàng tháng.

- Báo cáo 6 tháng gửi vào tuần cuối của tháng 6 hằng năm.

- Báo cáo hằng năm gửi vào tuần cuối của tháng 12 hằng năm.

Điều 19. Báo cáo không định kỳ

1. Các báo cáo không định kỳ gồm: báo cáo đột xuất do Lãnh đạo Trường yêu cầu hoặc do Thủ trưởng đơn vị thấy cần thiết; báo cáo về một hoạt động được giao trách nhiệm chủ trì thực hiện hoặc tham gia; báo cáo kết quả đi họp, đi công tác, học tập.

2. Tuỳ tính chất quan trọng của công việc mà việc báo cáo phải được tiến hành ngay hay để chậm lại nhưng cũng không được chậm quá 5 ngày. 

Điều 20. Chế độ thông tin

1. Phòng Tổ chức - Hành chính – Quản trị có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các đơn vị các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Ủy ban Dân tộc và của Lãnh đạo Trường liên quan đến các lĩnh vực công tác của các đơn vị.

2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thông báo kịp thời các chủ trương, chính sách của Nhà n­ước, Ủy ban Dân tộc, của Trường liên quan đến lĩnh vực công tác của đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.

3. Các cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tìm hiểu nắm vững các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, Ủy ban Dân tộc và của Trường liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công.

4. Khi các cơ quan, tổ chức hữu quan yêu cầu thông tin có liên quan đến lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó có trách nhiệm báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đề xuất cách giải quyết và xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý cung cấp bất cứ thông tin nào, nếu chưa có ý kiến của Hiệu trưởng 

Chương VI.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổ chức thực hiện

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký; các hoạt động khác không quy định trong Quy chế này, khi thực hiện, Lãnh đạo Trường có trách nhiệm thực hiện theo Pháp lệnh công chức, Điều lệ trường đại học, các quy định của ủy ban Dân tộc và các chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo ủy ban Dân tộc ở từng thời điểm. Mọi quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.

Các đơn vị và cá nhân trong Trường đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Quy chế. 

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có điều chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung thì Thủ trưởng các đơn vị trao đổi, thống nhất trình Lãnh đạo Trường xem xét quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 17/QĐ-TCBĐT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu17/QĐ-TCBĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/05/2009
Ngày hiệu lực06/05/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 17/QĐ-TCBĐT

Lược đồ Quyết định 17/QĐ-TCBĐT Quy chế hoạt động Trường Cán bộ dân tộc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Quyết định 17/QĐ-TCBĐT Quy chế hoạt động Trường Cán bộ dân tộc
          Loại văn bảnQuyết định
          Số hiệu17/QĐ-TCBĐT
          Cơ quan ban hànhUỷ ban Dân tộc
          Người kýQuàng Văn Tịch
          Ngày ban hành06/05/2009
          Ngày hiệu lực06/05/2009
          Ngày công báo...
          Số công báo
          Lĩnh vựcBộ máy hành chính
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật15 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 17/QĐ-TCBĐT Quy chế hoạt động Trường Cán bộ dân tộc

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 17/QĐ-TCBĐT Quy chế hoạt động Trường Cán bộ dân tộc

                  • 06/05/2009

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 06/05/2009

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực