Quyết định 1701/QĐ-UBND

Quyết định 1701/QĐ-UBND năm 2009 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam

Quyết định 1701/QĐ-UBND 2009 hoạt động Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai Quảng Nam đã được thay thế bởi Quyết định 3013/QĐ-UBND 2014 Điều lệ tổ chức hoạt động Quỹ đầu tư phát triển Quảng Nam và được áp dụng kể từ ngày 03/10/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 1701/QĐ-UBND 2009 hoạt động Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai Quảng Nam


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1701/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 26 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHU LAI TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-BTC ngày 29/01/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 103/2008/NQ-HĐND ngày 29/4/2008 của HĐND tỉnh Quảng Nam, Khoá VII, Kỳ họp lần thứ XVI về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;

Căn cứ Quyết định số 1700 /QĐ-UBND ngày 26/ 5 /2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Chuẩn bị Đề án Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai tại Tờ trình số 02/TTr-BCB ngày 20/4/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 681/TTr-SNV ngày 18/5/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

ĐIỀU LỆ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHU LAI TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1701 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều lệ này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là Quỹ) được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương (sau đây viết tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP).

Điều 1. Định nghĩa

1. Trong Điều lệ này, những thuật ngữ dưới đây sẽ được hiểu như sau:

1.1 “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.

1.2 “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.

1.3 “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.

2. Các tiêu đề (chương, điều của Điều lệ này) được sử dụng nhằm thuận tiện cho việc hiểu nội dung và không ảnh hưởng tới nội dung của Điều lệ.

Điều 2. Thông tin chung về Quỹ

1. Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, được thành lập nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Địa vị pháp lý: Quỹ là một tổ chức tài chính Nhà nước của tỉnh Quảng Nam; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Vốn điều lệ của Quỹ: 100.000.000.000 VN đồng (Một trăm tỷ VN đồng) do ngân sách tỉnh cấp trong thời hạn 6 (sáu) tháng kể từ ngày thành lập Quỹ.

4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam

5. Tên gọi của Quỹ: Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai tỉnh Quảng Nam.

6. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Chu Lai Development and Investment Fund.

7. Tên giao dịch quốc tế viết tắt của Quỹ: CLIF

Điều 3. Tổ chức bộ máy

Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động

Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.

Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và các qui định khác của pháp luật.

Điều 6. Quản lý nhà nước đối với Quỹ

1. UBND tỉnh Quảng Nam trực tiếp quản lý hoạt động của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

2. Sở Tài chính tỉnh thay mặt UBND tỉnh Quảng Nam trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền của UBND tỉnh.

3. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 7. Chức năng của Quỹ

1. Tiếp nhận vốn ngân sách, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách tỉnh; phát hành trái phiếu công trình để huy động vốn đầu tư cho Khu kinh tế mở Chu Lai theo quy định của pháp luật.

3. Nhận uỷ thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ phát triển nhà ở và một số quỹ khác do UBND tỉnh thành lập.

4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; uỷ thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; thực hiện các dịch vụ tư vấn kinh tế, tài chính, đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.

Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ

1. Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

2. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn; bảo đảm an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí, tự chịu rủi ro.

3. Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính; cung cấp số liệu, công bố công khai tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

5. Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

6. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.

7. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.

8. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.

9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính tỉnh và Bộ Tài chính.

10. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hoàn trả nguồn vốn ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai và các địa phương khác trong tỉnh Quảng Nam theo đúng cam kết với nhà đầu tư.

11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 9. Quyền hạn của Quỹ

1. Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.

2. Được lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và cơ cấu đầu tư của UBND tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.

3. Được quyền từ chối cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

4. Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư.

5. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.

6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận uỷ thác, …trên nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng pháp luật Việt Nam; được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật.

7. Được quản lý, sử dụng vốn, tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.

8. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác quản lý theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn.

9. Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

10. Được trực tiếp thẩm định hoặc thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn xem xét thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án do Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp.

11. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân vay vốn, tài sản đảm bảo tiền vay, tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

12. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn; thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.

13. Được quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, góp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.

14. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động, định mức kinh tế - kỹ thuật để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ.

15. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động theo quy định của pháp luật; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

16. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.

17. Được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ trong trường hợp tổ chức, cá nhân vay vốn không trả được nợ đến hạn theo quy định của pháp luật.

Chương III

HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 10. Huy động vốn

1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước, bao gồm:

1.1 Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.

1.2 Phát hành trái phiếu Quỹ theo quy định của pháp luật.

1.3 Các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.

3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ: Tổng mức huy động vốn theo các hình thức không được vượt quá 06 (sáu) lần vốn chủ sở hữu tại cùng thời điểm.

4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND tỉnh và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.

Điều 11. Đầu tư trực tiếp vào các dự án

1. Đối tượng, điều kiện, phương thức, hình thức đầu tư trực tiếp vào các dự án:

a. Đối tượng đầu tư:

Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm:

- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;

- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;

- Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở và các dự án phát triển khu đô thị mới;

- Các dự án bảo vệ và cải tạo môi trường;

- Các dự án đầu tư trọng điểm khác theo quyết định của UBND tỉnh.

b. Điều kiện đầu tư:

- Dự án đầu tư đã được quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Dự án đầu tư phải có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

c. Phương thức đầu tư:

- Quỹ có thể thực hiện đầu tư với tư cách là chủ đầu tư hoặc tham gia góp vốn với các tổ chức khác để đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình theo phân cấp của UBND tỉnh.

- Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

d. Hình thức đầu tư:

- Tuỳ từng điều kiện cụ thể, Quỹ lựa chọn các hình thức đầu tư sau đây:

+ Đầu tư theo các hình thức: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định của pháp luật;

+ Tìm kiếm dự án, thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư sau đó thực hiện đầu tư, hoặc chuyển nhượng lại dự án cho chủ đầu tư khác thực hiện đầu tư.

- Việc đầu tư của Quỹ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

2. Giới hạn đầu tư trực tiếp của Quỹ tối đa bằng 50% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện;

3. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.

4. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 3% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý (sau đây gọi tắt là HĐQL) Quỹ quyết định.

5. Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.

Điều 12. Cho vay đầu tư

1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay:

a. Đối tượng cho vay:

Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bao gồm:

- Các dự án về: giao thông; cấp nước; nhà ở khu đô thị, khu dân cư; di chuyển sắp xếp lại dân cư, các cơ sở sản xuất; xử lý rác thải;

- Các dự án quan trọng do UBND tỉnh quyết định.

b. Điều kiện cho vay:

Quỹ chỉ cho vay khi chủ đầu tư bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:

- Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi và phương án bảo đảm trả được nợ;

- Có cam kết mua bảo hiểm đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam;

- Chủ đầu tư là các tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

c. Thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm. Trường hợp đặc biệt vay trên 15 năm, UBND tỉnh quyết định.

2. Lãi suất cho vay vốn đối với từng dự án cụ thể do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo các điều kiện nằm trong khung lãi suất cho vay đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

Trường hợp Quỹ cho vay lại đối với các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.

3. UBND tỉnh phê duyệt khung lãi suất cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của HĐQL Quỹ và thông báo cho Bộ Tài chính.

4. Giới hạn cho vay đối với một dự án tối đa bằng 15% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

5. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.

6. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 3% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do HĐQL Quỹ quyết định.

7. Mức vốn cho vay đối với một dự án đến 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.

8. Bảo đảm tiền vay: Căn cứ vào đặc điểm của từng dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền vay sau đây:

8.1 Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;

8.2 Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay;

8.3 Bảo lãnh của bên thứ ba;

8.4 Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

9. Hợp vốn cho vay: Quỹ được làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc cùng hợp vốn với tổ chức tín dụng và tổ chức khác để cho vay dự án;

Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng và phải tuân theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này.

10. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức tín dụng.

11. Xử lý rủi ro thực hiện theo quy định sau:

11.1 Xử lý rủi ro:

- Trường hợp do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án mà dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong trả nợ vay thì chủ đầu tư được xem xét gia hạn nợ; xoá, giảm lãi tiền vay; khoanh nợ;

- Trường hợp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại tài sản mà chủ đầu tư không trả được nợ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận, thì việc xử lý rủi ro được thực hiện theo trình tự như sau:

+ Sử dụng các nguồn tài chính của chủ đầu tư theo quy định để thu hồi nợ;

+ Tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có);

+ Được xem xét, xoá nợ một phần hoặc toàn bộ số nợ vay còn lại.

11.2 Thẩm quyền xử lý rủi ro:

- Cấp nào quyết định cho vay thì quyết định gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa không vượt quá 1/3 thời hạn của khoản vay.

- HĐQL quyết định việc xoá nợ lãi.

- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ gốc. Trường hợp xoá nợ, sau khi quyết định, Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 13. Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế

1. Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

2. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.

3. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 3% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do HĐQL Quỹ quyết định.

4. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến 3% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.

5. Giới hạn đầu tư góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tối đa bằng 20% vốn hoạt động của Quỹ tại thời điểm thực hiện.

6. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.

Điều 14. Nhận uỷ thác và uỷ thác

1. Nhận uỷ thác

- Quỹ được nhận uỷ thác: quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình, dự án từ ngân sách nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.

- Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Quỹ khác do UBND tỉnh thành lập và các nguồn vốn khác như: Tiền ký quỹ, ký cược đảm bảo thực hiện đầu tư của các doanh nghiệp; tồn quỹ 5% chờ quyết toán thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh tại Kho bạc nhà nước; vốn tồn ngân Kho bạc nhà nước,...

- Quỹ được thực hiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo uỷ quyền của UBND tỉnh để huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.

- Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.

2. Ủy thác

- Quỹ được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức nhận uỷ thác.

- Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng phí dịch vụ uỷ thác. Mức phí cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.

Chương IV

NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG

Điều 15. Vốn hoạt động

1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm:

1.1. Vốn điều lệ: được bố trí trong dự toán chi ngân sách, nguồn tăng thu ngân sách địa phương hàng năm và được bổ sung theo quy định của pháp luật;

1.2. Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ, tài trợ,... cho Quỹ.

2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định nhưng không được thấp hơn 100 tỷ đồng.

3. Vốn huy động của Quỹ dưới các hình thức quy định tại Điều 10 của Điều lệ này.

Điều 16. Vốn nhận uỷ thác

1. Vốn nhận uỷ thác từ ngân sách nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Điều lệ này.

2. Vốn nhận uỷ thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.

Chương V

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ

Điều 17. Tổ chức và hoạt động của HĐQL Quỹ

1. HĐQL Quỹ có từ 3 đến 5 thành viên do UBND tỉnh quyết định. Mỗi thành viên này được gọi là một Uỷ viên HĐQL Quỹ.

2. Trong số các uỷ viên HĐQL Quỹ, 01 (một) uỷ viên giữ chức Chủ tịch; 01 (một) hoặc 02 (hai) uỷ viên khác giữ chức Phó Chủ tịch HĐQL.

3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch HĐQL chuyên trách, tất cả các uỷ viên khác của HĐQL Quỹ đều hoạt động kiêm nhiệm, không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác trong Quỹ.

4. Cơ cấu HĐQL Quỹ:

- Chủ tịch HĐQL: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;

- Các Phó Chủ tịch HĐQL: Lãnh đạo Ban Quản lý KKT mở Chu Lai (bán chuyên trách), Giám Đốc Quỹ (chuyên trách);

- Các Uỷ viên HĐQL: Lãnh đạo Sở Tài chính tỉnh, Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.

5. Uỷ viên HĐQL Quỹ phải có kiến thức, kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Uỷ viên HĐQL Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được là người có liên quan của nhau.

6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm uỷ viên HĐQL Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

7. Nhiệm kỳ của uỷ viên HĐQL Quỹ không quá năm năm; uỷ viên của HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

8. Uỷ viên HĐQL Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:

8.1 Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

8.2 Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự;

8.3 Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ;

8.4 Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này;

8.5 Khi có quyết định xử lý kỷ luật của UBND tỉnh.

9. Uỷ viên HĐQL Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau:

9.1 Xin từ chức;

9.2 Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;

9.3 Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc;

9.4 Khi có sự khiếm khuyết trong HĐQL Quỹ vì những lý do khác.

Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL Quỹ

1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; thẩm tra và thông qua báo cáo quyết toán của Quỹ.

2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của HĐQL.

3. Xem xét, thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

4. Xem xét, quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền.

5. Trình UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.

6. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

7. Trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.

8. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của HĐQL.

9. Ban hành quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.

10. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.

11. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL.

12. Ban hành Quy chế làm việc của HĐQL Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của HĐQL Quỹ.

13. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.

14. Trình UBND quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa HĐQL Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

15. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.

16. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.

17. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm định dự án, Quy chế huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.

18. Uỷ quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. HĐQL Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền.

19. Trình UBND tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.

20. Trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.

21. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của HĐQL Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.

22. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo uỷ quyền của UBND tỉnh.

Điều 19. Chủ tịch HĐQL Quỹ

Chủ tịch HĐQL Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

1. Thay mặt HĐQL Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.

2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của HĐQL Quỹ theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.

3. Thay mặt HĐQL Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQL.

4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ; có quyền huỷ bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ.

5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch HĐQL uỷ quyền cho Phó Chủ tịch HĐQL hoặc cho uỷ viên HĐQL Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQL Quỹ về các công việc được uỷ quyền.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 20. Chế độ làm việc của HĐQL Quỹ

1. HĐQL Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của HĐQL Quỹ. Khi cần thiết, HĐQL Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch HĐQL Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch HĐQL Quỹ chấp thuận.

2. Các cuộc họp của HĐQL Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên của Hội đồng tham dự. Uỷ viên HĐQL vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc một uỷ viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các uỷ viên HĐQL Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.

3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các uỷ viên HĐQL tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.

4. HĐQL Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi uỷ viên HĐQL có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số uỷ viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc họp là quyết định cuối cùng. Uỷ viên của HĐQL có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp HĐQL Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các uỷ viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, quyết định của HĐQL và phải được gửi tới tất cả các uỷ viên của HĐQL Quỹ.

6. Chủ tịch HĐQL thay mặt HĐQL Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch HĐQL có thể uỷ quyền bằng văn bản cho một uỷ viên HĐQL ký thay.

7. Các nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ.

Điều 21. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của HĐQL Quỹ

1. Mọi chi phí hoạt động của HĐQL theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.

2. Các uỷ viên chuyên trách của HĐQL được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng cho công ty nhà nước. Các uỷ viên kiêm nhiệm của HĐQL được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.

Điều 22. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ

1. Ban kiểm soát có 3 thành viên, giúp HĐQL giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ.

2. Trưởng Ban kiểm soát là thành viên của Ban kiểm soát, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch HĐQL Quỹ. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các ngành tài chính, kế toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, ngân hàng.

3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.

4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ tịch HĐQL bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát

Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế do HĐQL Quỹ phê duyệt. Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách chế độ và nghiệp vụ hoạt động của Quỹ, nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ;

2. Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước HĐQL. Trưởng Ban kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch HĐQL hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch HĐQL chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ;

3. Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của HĐQL nhưng không tham gia biểu quyết.

4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với HĐQL Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.

5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được HĐQL Quỹ chấp thuận.

6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, HĐQL Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của HĐQL Quỹ.

7. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.

8. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo qui định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.

Điều 24. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước HĐQL và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.

2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ quyền hạn sau:

2.1 Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ này, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của HĐQL.

2.2 Trình HĐQL ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

2.3 Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước UBND tỉnh và HĐQL; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc Quỹ.

2.4 Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với HĐQL, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

2.5 Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

2.6 Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ trong và ngoài nước.

2. 7 Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.

2.8 Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình HĐQL thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt.

2.9 Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.

2.10 Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật trình HĐQL Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.

2.11 Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình HĐQL Quỹ quyết định theo thẩm quyền hoặc để trình UBND tỉnh quyết định.

2.12 Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài chính ban hành, xây dựng quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật... áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình HĐQL phê duyệt.

2.13 Đề nghị HĐQL trình UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.

2.14 Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống.

2.15 Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc HĐQL Quỹ ủy nhiệm.

Điều 25. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng

1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.

2. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị HĐQL xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.

3. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch HĐQL Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công phụ trách.

4. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.

5. Các Phó Giám đốc Quỹ phải có bằng đại học thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng hoặc đầu tư.

Điều 26. Bộ máy nghiệp vụ       

1. Các bộ phận nghiệp vụ do HĐQL Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do HĐQL và Giám đốc Quỹ giao.

2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo quy định hiện hành.

3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công nhân viên làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.

Chương VI

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

Điều 27. Chế độ tài chính, kế toán

1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.

2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.

Chương VII

XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ

Điều 28. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 29. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do HĐQL Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành của Quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc Điều lệ này.

Điều 32. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ này (nếu cần thiết)./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1701/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1701/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/05/2009
Ngày hiệu lực26/05/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/10/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1701/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1701/QĐ-UBND 2009 hoạt động Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai Quảng Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1701/QĐ-UBND 2009 hoạt động Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai Quảng Nam
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1701/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýLê Minh Ánh
                Ngày ban hành26/05/2009
                Ngày hiệu lực26/05/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/10/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 1701/QĐ-UBND 2009 hoạt động Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai Quảng Nam

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 1701/QĐ-UBND 2009 hoạt động Quỹ đầu tư phát triển Chu Lai Quảng Nam