Nội dung toàn văn Quyết định 1705/QĐ-UBND phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp Nam Định 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1705/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 28 tháng 8 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP Quyết định 281/2007/QĐ-BKH">03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 429/TTr-SCT ngày 31/8/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh; bảo tồn, củng cố và phát triển các ngành nghề TTCN với nhiều hình thức tổ chức sản xuất, quy mô doanh nghiệp và các thành phần kinh tế; khuyến khích và tăng cường đầu tư trang thiết bị, ứng dụng khoa học, công nghệ sản xuất tiên tiến hài hoà với kỹ thuật truyền thống.
- Phát triển TTCN nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển TTCN trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, khai thác hiệu quả nguồn lao động, tài nguyên, nguyên liệu sẵn có, gắn liền với hoạt động du lịch làng nghề, văn hóa, lễ hội mang bản sắc, đặc trưng của tỉnh.
- Phát triển ngành nghề TTCN vừa đảm bảo việc lưu giữ, bảo tồn các yếu tố mang tính bản sắc văn hóa truyền thống của nghề, vừa có tính sáng tạo, hiện đại, gắn kết, đan xen trên sản phẩm; Phát triển nghề phải đặc biệt quan tâm tới sự hài hòa giữa sản xuất với bảo vệ môi trường.
- Ưu tiên phát triển nhóm ngành nghề đúc, chế biến gỗ mỹ nghệ, sau đó là cơ khí rèn, mây, tre đan, tiếp đến là dệt may.
- Chú trọng xây dựng các khu vực sản xuất tập trung, kết hợp sản xuất tại các hộ gia đình. Phát huy các làng nghề truyền thống lâu đời, có trình độ sản xuất cao.
- Củng cố, hỗ trợ các làng nghề đang bị mai một và có nguy cơ không tồn tại.
2. Mục tiêu phát triển
- Mục tiêu tổng quát: Phát huy thế mạnh về lao động, đất đai, tài nguyên của tỉnh, khai thác các nguồn lực tại chỗ và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài đẩy mạnh phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng làng nghề. Tạo được sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống khu vực nông thôn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp phần tích cực thực hiện thành công mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: “Xây dựng kinh tế của tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới”.
- Mục tiêu cụ thể:
Tốc độ tăng GTSX của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt từ 10,5-11%/năm; GTSX TTCN (theo giá so sánh năm 2010), chiếm khoảng 19-20% tổng GTSX ngành công nghiệp. Hàng năm, tạo thêm việc làm mới cho khoảng 2.000-3.000 lao động.
Phấn đấu đạt tăng trưởng về GTSX giai đoạn 2021-2025 khoảng 10%/năm, chiếm tỷ trọng khoảng 15% trong tổng GTSXCN. Hàng năm, tạo thêm việc làm mới cho khoảng 2.000 lao động.
3. Định hướng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
3.1 Nhóm ngành nghề chủ lực: cơ khí (rèn, đúc, chế tạo, gia công kim loại); Mộc, chạm khảm gỗ. Tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển nhóm ngành nghề này cả về hạ tầng, trang thiết bị, đào tạo nhân lực; xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm và thương hiệu cho sản phẩm đúc đồng và gỗ mỹ nghệ trong giai đoạn đến năm 2020.
a) Cơ khí (rèn, đúc, chế tạo, gia công kim loại):
- Sản xuất máy móc và thiết bị, phụ tùng cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp: máy tuốt lúa, máy bóc vỏ, tẽ hạt ngô, máy bóc tách vỏ lạc; máy xay xát công suất nhỏ; máy bơm nước phục vụ nuôi trồng thủy sản; các loại máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm loại nhỏ như máy thái đa năng, máy nghiền, trộn thức ăn chăn nuôi; trang, thiết bị cho máy cày bừa; các loại máy chế biến gỗ; máy trộn bê tông… tại các làng nghề có truyền thống về cơ khí như Xuân Tiến, Kiên Lao (huyện Xuân Trường), trong các Cụm công nghiệp An Xá (thành phố Nam Định), Yên Xá (huyện Ý Yên), các địa bàn đang phát triển nghề cơ khí như tại Bắc Câu (Thị trấn Xuân Trường), xã Quang Trung (huyện Vụ Bản), xã Hải Vân (huyện Hải Hậu), xã Giao Tiến, Hoành Sơn (huyện Giao Thủy)…
- Đúc đồng, nhôm, gang: Tiếp tục sản xuất hàng gia dụng: xoong, nồi, mâm, thau và đồ thờ tự (lư hương, đỉnh, chuông, tượng), hàng lưu niệm. Phát triển các sản phẩm phục vụ xuất khẩu: lò nướng, bếp nướng bằng gang đúc, các sản phẩm phụ tùng thay thế cho các ngành công nghiệp sản xuất xi măng, công nghiệp khai thác than và công nghiệp đóng tàu…tại các làng nghề có truyền thống về nghề đúc: Tống Xá (huyện Ý Yên), Bình Yên (huyện Nam Trực).
- Sản xuất phụ tùng xe đạp, xe máy, các loại thép phục vụ xây dựng, hàng nhôm sắt gia dụng, các công cụ cầm tay phục vụ sản xuất nông nghiệp tại các cụm, điểm SX-KD-DV, làng nghề rèn Vân Chàng, làng nghề cơ khí Đồng Côi (huyện Nam Trực), làng nghề cơ khí Xuân Tiến, Kiên Lao (huyện Xuân Trường), làng nghề rèn truyền thống Giáp Nhất (xã Quang Trung, huyện Vụ Bản) và các địa bàn đang phát triển nghề cơ khí như thôn Đồng Quỹ (Nam Tiến, huyện Nam Trực), Cổ Liêu (Yên Xá, huyện Ý Yên)... (Chi tiết tại phụ lục 1).
b) Mộc, chạm khảm gỗ
- Phát triển nghề sản xuất đồ gỗ dân dụng và phục vụ xây dựng tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Nhân rộng, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, nội thất, chạm khảm từ La Xuyên, Ninh Xá (xã Yên Ninh), Hoàng Giang (Yên Trị), Cát Đằng (Yên Tiến)… sang các xã Yên Khánh, Yên Hồng, thị trấn Lâm của huyện Ý Yên; tại các xã Trung Đông, thị trấn Cổ Lễ (huyện Trực Ninh); xã Hải Minh, Hải Phương, Hải Trung, Hải Đường, Hải Vân... (huyện Hải Hậu); xã Xuân Phương, Xuân Tiến, Xuân Bắc (huyện Xuân Trường); thị trấn Ngô Đồng, Hồng Thuận, Giao Tiến (huyện Giao Thủy), ... (Chi tiết tại phụ lục 1).
3.2. Nhóm ngành nghề nền tảng khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh: dệt may, thêu ren, tơ tằm; mây tre đan, sơn mài mỹ nghệ và chế biến nông sản, thực phẩm. Giai đoạn đến năm 2020, củng cố, duy trì và khôi phục và phát triển nhóm ngành này nhằm tạo tiền đề cho phát triển cho giai đoạn 2021-2025. Sau năm 2020, xây dựng thương hiệu cho các mặt hàng sơn mài mỹ nghệ, thêu ren và mây tre đan.
a) Dệt may, thêu ren, tơ tằm
- Dệt vải, màn, xô, gạc y tế, khăn mặt ở các xã Thành Lợi (huyện Vụ Bản), xã Phương Định, xã Trực Chính (huyện Trực Ninh), xã Nam Hồng, xã Nam Thanh (huyện Nam Trực), xã Giao Tiến (huyện Giao Thủy)... Sản xuất vải tơ lụa từ tơ tự nhiên và tơ, sợi công nghiệp tại làng nghề Cự Trữ (Trực Ninh).
- Tiếp tục phát triển các cơ sở may nhỏ ở các xã huyện Ý Yên (nhất là xã Yên Trị), Vụ Bản, Hải Hậu, Xuân Trường, Nam Trực, Trực Ninh, Hải Hậu, thành phố Nam Định...
- Sản xuất chăn ga, gối đệm, quần áo ở xã Mỹ Thắng (huyện Mỹ Lộc); móc sợi ở một số xã huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Vụ Bản, Trực Ninh.
- Phát triển, nhân rộng nghề kéo sợi PE, dệt, đan lưới cước, thừng, chão phục vụ cho nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, chăn nuôi gia cầm ở thị trấn Thịnh Long, xã Hải Triều (huyện Hải Hậu), xã Trực Hùng (Trực Ninh).
- Khuyến khích phát triển nghề thêu ren truyền thống ở xã Trung Đông (huyện Trực Ninh), xã Hải Hưng (huyện Hải Hậu), xã Yên Dương, xã Yên Trung (huyện Ý Yên), xã Bình Minh (Nam Trực), nghề thêu tranh truyền thống ở Phú Nhai, Xuân Phương (huyện Xuân Trường).
- Tiếp tục duy trì, củng cố nghề chăn tằm-ươm tơ truyền thống, sản phẩm đã có uy tín nhiều năm trên thị trường những năm gần đây đã được khôi phục lại và bắt đầu khởi sắc như: làng Đại An (xã Nam Thắng, Nam Trực); làng Cổ Chất (Phương Định,Trực Ninh), làng Hồng Thiện (Xuân Hồng, Xuân Trường).
- Nhân cấy, phát triển nghề trồng dâu, nuôi tằm tại một số vùng phù hợp với phát triển nghề như xã Tân Thịnh (huyện Nam Trực), Nông trường Rạng Đông (Nghĩa Hưng)... (Chi tiết tại phụ lục 1).
b) Mây tre đan, cói lá và sơn mài mỹ nghệ
- Nhân rộng nghề thủ công mỹ nghệ từ mây tre nứa đan Yên Bình, Yên Hồng, Yên Đồng sang các xã lân cận của huyện Ý Yên; xã Vĩnh Hào, Liên Minh, Hiển Khánh (huyện Vụ Bản); chắp nứa sơn mài ở làng nghề Cát Đằng, Yên Tiến (Ý Yên); đan giỏ tích ở làng Gôi, xã Mỹ Hưng (Mỹ Lộc). Tiếp tục phát triển nghề mây tre đan đã hình thành ở các xã Nghĩa Hoà (Nghĩa Hưng), Trực Thanh, Trung Đông, Trực Tuấn (Trực Ninh), xã Điền Xá, Thạch Cầu (Nam Trực), xã Hải Hưng (Hải Hậu), xã Giao Tiến, Hồng Thuận, Giao Hương (huyện Giao Thủy)...
- Phát triển, nhân rộng nghề xe đay của xã Hải Phương cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở dệt chiếu trong và ngoài tỉnh. (Chi tiết tại phụ lục 1).
c) Chế biến nông sản, thực phẩm
- Tiếp tục duy trì các cơ sở xay xát, chế biến gạo nhỏ ở địa bàn các xã, thị trấn. Sản xuất bánh phở, bánh đa, bún khô ở xã Đồng Sơn, xã Nam Dương (huyện Nam Trực), xã Xuân Tiến (huyện Xuân Trường), làng Phong Lộc (phường Cửa Nam- TP Nam Định); Miến dong, miến gạo ở xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Lâm (huyện Nghĩa Hưng); rượu gạo Kiên Lao (Xuân Trường), Yên Phú (Ý Yên)....
- Sản xuất bánh kẹo, thính gạo ở thị trấn Yên Định (huyện Hải Hậu); mở rộng sản xuất và xây dựng thương hiệu kẹo Sìu Châu ở thành phố Nam Định.
- Sản xuất nước mắm, mắm tôm, cá khô tại Giao Châu, Giao Hải, Thị trấn Quất Lâm (Giao Thủy); xã Nghĩa Hải, Nghĩa Thắng, Nghĩa Bình, thị trấn Rạng Đông (Nghĩa Hưng), Thịnh Long, Hải Chính (Hải Hậu) và địa bàn các xã các huyện ven biển Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi (bột cá nhạt) từ nguyên liệu thủy hải sản tại một số xã các huyện ven biển Nghĩa Hưng, Hải Hậu, Giao Thuỷ... (Chi tiết tại phụ lục 1).
3.3. Nhóm ngành nghề duy trì phát triển: sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành nghề TTCN khác.
a) Sản xuất gạch không nung
- Xoá bỏ triệt để các lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh trước năm 2016. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở gạch thủ công chuyển đổi công nghệ sang gạch không nung với sản phẩm chủ yếu là gạch xi măng - cốt liệu.
- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung (sản phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại địa bàn các xã Yên Khang (Ý Yên), xã Trực Đại, Trực Phú, thị trấn Cổ Lễ (Trực Ninh), xã Nghĩa An (Nam Trực), thị trấn Xuân Trường, xã Thọ Nghiệp (Xuân Trường). (Chi tiết tại phụ lục 1).
- Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở sản xuất gạch xi măng - cốt liệu tại các CCN trên địa bàn các huyện.
- Tại các nhà máy gạch Tuynel đang hoạt động, đầu tư mỗi nơi 01 dây chuyền sản xuất gạch không nung từ phế thải lò.
- Quy hoạch và đầu tư các nhà máy sản xuất gạch không nung sử dụng nguyên liệu xỉ than sau khi Nhà máy nhiệt điện Hải Hậu vận hành.
b) Ngành nghề TTCN khác (nhựa, giấy, thuỷ tinh...)
- Phát triển sản xuất dép nhựa, ống nước, chai lọ nhựa các loại ở thành phố Nam Định, xã Trung Thành (Vụ Bản), xã Nam Hồng (Nam Trực), xã Mỹ Hưng, thị trấn Mỹ Lộc (huyện Mỹ Lộc); không khuyến khích mở rộng thêm trong khu dân cư, áp dụng các biện pháp xử lý môi trường và di chuyển các cơ sở sản xuất vào các cụm, điểm SX-KD-DV tập trung.
- Nhân rộng, phát triển nghề làm hoa lụa giấy truyền thống của làng nghề Báo Đáp (xã Hồng Quang, Nam Trực).
- Không khuyến khích phát triển nghề thổi thủy tinh ở Xối Trì - xã Nam Thanh (Nam Trực) do độc hại cho người làm nghề và sản phẩm không còn phù hợp với thị trường.
- Duy trì (không mở rộng do nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hạn chế) các nghề: (1) Khâu nón ở làng Đào Khê, xã Nghĩa Châu; làng Phù Sa Thượng, xã Hoàng Nam, xã Nghĩa Thịnh, thị trấn Quỹ Nhất, Nghĩa Thái, Nghĩa Trung của huyện Nghĩa Hưng; xã Xuân Bắc, Xuân Trung (Xuân Trường; xã Yên Trung (Ý Yên), làng Hương Cát, TT Cát Thành (Trực Ninh); (2) Nghề dệt chiếu truyền thống ở các xã Xuân Ninh (Xuân Trường), xã Hải Bắc, Hải An (huyện Hải Hậu); (3) Nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu từ nguyên liệu bèo tây, bẹ chuối ở xã Trực Tuấn (Trực Ninh), Xuân Ninh (Xuân Trường).
4. Định hướng quy hoạch theo không gian lãnh thổ.
4.1. Thành phố Nam Định
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ phục vụ xây dựng và nội thất, hàng thủ công mỹ nghệ; cơ khí xây dựng, cơ khí dân sinh, các sản phẩm nhựa, da giày, chế biến lương thực. Cụ thể:
- Củng cố, phát triển các làng nghề TTCN truyền thống đủ tiêu chí được công nhận: Làng nghề chế biến lương thực Kênh Thượng (xã Lộc Vượng), làng nghề chế biến lương thực Đông Phong Lộc (xã Nam Phong), làng nghề chế biến lương thực Tây Phong Lộc (phường Cửa Nam), làng nghề đan lát Làng Hoàng (xã Lộc Hòa).
- Duy trì, bảo tồn nghề ở một số phố nghề Thành Nam xưa như: Nghề làm hương trầm gia truyền ở phố Minh Khai (xưa là phố Hàng Nâu); nghề gò tôn thiếc, nghề thêu ở phố Hai Bà Trưng (xưa là các phố Hàng Thiếc, Hàng Thêu)…
- Hạn chế thành lập mới, mở rộng các cơ sở sản xuất TTCN trong nội thành, nhất là các nghề cơ khí, chế biến lương thực thực phẩm ảnh hưởng nhiều đến môi trường; khuyến khích phát triển các cửa hàng giới thiệu, giao dịch mua bán sản phẩm của các cơ sở sản xuất TTCN ngoài nội thành. Đối với các cơ sở sản xuất TTCN hiện có cần xử lý, đảm bảo vệ sinh môi trường. Những cơ sở gây ô nhiễm nặng không thể xử lý tại chỗ được phải di dời đến các cụm, điểm SX-KD-DV ngoại thành và các huyện lân cận.
- Đầu tư mở rộng CCN An Xá tạo điều kiện cho các dự án đầu tư mới phát triển TTCN và di dời các cơ sở sản xuất TTCN trong nội thành có nhu cầu mở rộng hoặc không đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các xã ngoại thành (Lộc An, Lộc Hòa, Nam Vân) phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển của các ngành nghề TTCN. (Chi tiết tại phụ lục 3).
4.2. Huyện Ý Yên
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí đúc; chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài; may; thêu ren; chế biến lương thực. Cụ thể:
- Nghề cơ khí: Phát triển cơ khí đúc tại các làng nghề truyền thống đúc kim loại Tống Xá (xã Yên Xá), làng nghề đúc đồng truyền thống thôn Vạn Điểm A (thị trấn Lâm); phát triển cơ khí sản xuất nông cụ và sản phẩm gia dụng tại các làng nghề cơ khí Cổ Liêu, làng nghề cơ khí Bắc Đường 12 (xã Yên Xá).
- Gỗ mỹ nghệ: Củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống và nhân rộng sang các địa bàn lân cận: Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ La Xuyên, làng nghề đồ mộc chạm trổ, điêu khắc gỗ Trịnh Xá, làng nghề truyền thống đồ gỗ Lũ Phong, làng nghề truyền thống mộc mỹ nghệ Ninh Xá (xã Yên Ninh); phát triển nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở thôn Đằng Động (xã Yên Hồng); làng Tân Ninh (xã Yên Khang)… Khuyến khích một số cơ sở đã có quy mô đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ để trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc làm vệ tinh sản xuất đồ gỗ công nghiệp tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Duy trì, phát triển nghề sơn mài, mây tre đan, tre ghép, nón lá tại các làng nghề truyền thống sơn mài Cát Đằng và các làng nghề sơn mài Đằng Thượng, Tân Cầu, làng nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Thượng Thôn (xã Yên Tiến); nghề đan băng giang ở xã Yên Đồng, nghề tre nứa ghép ở xã Yên Bình…; duy trì làng nghề đan nón truyền thống Mạc Sơn (xã Yên Trung).
- Dệt may, thêu ren: Tiếp tục phát triển làng nghề dệt may Vĩnh Trị và nhân rộng sang các địa bàn của xã Yên Trị và vùng lân cận, xã Yên Nhân, Yên Đồng; các làng nghề thêu ren truyền thống Hoàng Giang, Tiêu Bảng, Thôn Thông, Văn Minh, Văn Mỹ, Phương Hưng, Thôn Nhuộng, Thôn Trung (xã Yên Trung); phát triển nghề thành làng nghề thêu ren ở thôn Nguyệt Bói (xã Yên Tân); duy trì nghề thêu phôi ở xã Yên Dương.
- Chế biến lương thực, thực phẩm: Tiếp tục phát triển làng nghề chế biến thực phẩm Thiện Mỹ (xã Yên Mỹ); làng nghề nấu rượu truyền thống Quang Trung (xã Yên Phú).
- Củng cố và phát triển làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung Đồng Cách (xã Yên Khang).
- Đầu tư mở rộng CCN thị trấn Lâm (thêm 8,2 ha), xây dựng CCN Yên Xá (12 ha), Yên Ninh (20 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm SX-KD-DV phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại các xã: Yên Mỹ (chế biến thực phẩm), Yên Nhân (may), Yên Minh, Yên Nghĩa, Yên Quang, Yên Phương (thủ công mỹ nghệ, gỗ), Yên Tân (thêu ren), Yên Lợi, Yên Khang (vật liệu xây dựng). (Chi tiết tại phụ lục 3).
4.3. Huyện Nam Trực
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí đúc, rèn, gia công kim loại; dệt, thêu ren; chế biến lương thực; tơ tằm; sản xuất vật liệu xây dựng; đồ nhựa. Cụ thể:
- Ngành nghề cơ khí: Tiếp tục duy trì sản xuất sản phẩm cơ khí đúc, chạm bạc, phụ tùng xe đạp, xe máy, nông cụ, sản phẩm dân dụng cùng với các biện pháp bảo vệ môi trường và từng bước di dời các cơ sở, công đoạn sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vào các cụm, điểm công nghiệp tại các làng nghề, địa bàn có nghề: Làng nghề cơ khí Bình Yên (xã Nam Thanh), làng nghề cơ khí Đồng Quỹ (xã Nam Tiến), làng nghề cơ khí Vân Chàng, thôn Tư (thị trấn Nam Giang).
- Dệt may, tơ tằm, thêu ren: Tiếp tục phát triển các làng nghề, nghề dệt may, thêu ren và nhân rộng sang các địa bàn lân cận: Làng nghề dệt khăn truyền thống thôn Trung Thắng (xã Nam Dương), làng nghề dệt khăn truyền thống thôn Liên Tỉnh, Trung Thịnh (xã Nam Hồng), làng nghề dệt Trung Thắng (xã Nam Thanh); mở rộng nghề dệt sang địa bàn các xã Nam Thắng, Tân Thịnh, thôn Báo Đáp (Hồng Quang); phát triển làng nghề thêu ren Phú Thọ (xã Nam Thái), nghề thêu ren ở xã Bình Minh; duy trì làng nghề tơ tằm Đại An (xã Nam Thắng).
- Chế biến lương thực, thực phẩm: Duy trì làng nghề làm miến dong, miến gạo, bánh đa gạo truyền thống thôn Phượng (xã Nam Dương), nghề chế biến lương thực ở thôn Ba (TT Nam Giang).
- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung ở thôn An Lá (xã Nghĩa An), nghề sản xuất hoa vải lụa ở Báo Đáp (xã Hồng Quang); duy trì nghề sản xuất mành mành ở Điền Xá.
- Chỉ duy trì, bảo tồn không mở rộng nghề thổi thủy tinh ở Xối Trì (xã Nam Thanh); không khuyến khích mở rộng thêm các cơ sở tái chế nhựa trong khu dân cư ở Báo Đáp - xã Hồng Quang, Vô Hoạn - xã Nam Mỹ, áp dụng các biện pháp xử lý môi trường và từng bước di chuyển các cơ sở sản xuất vào các cụm, điểm công nghiệp tập trung.
- Đầu tư mở rộng CCN Đồng Côi (thêm 13 ha), Vân Chàng (thêm 3 ha), xây dựng CCN Đồng Sơn (14, 5 ha), CCN Tân Thịnh (15 ha), Nam Thanh (15 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư mới và di dời các cơ sở CN-TTCN gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại địa bàn thị trấn Nam Giang và các xã: Nam Cường, Nghĩa An, Đồng Sơn, Nam Hùng, Nam Tiến (sản xuất cơ khí), Điền Xá, Tân Thịnh, Nam Thắng (sản xuất vật liệu xây dựng), Nam Hồng, Nam Thanh, Nam Thắng (dệt, may), Hồng Quang, Nam Mỹ (chế biến nhựa)... (Chi tiết tại phụ lục 3).
4.4. Huyện Xuân Trường
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí phục vụ nông nghiệp, xây dựng; chế biến gỗ và cói; chế biến lương thực; tơ tằm; thêu ren. Cụ thể:
- Nghề cơ khí: Tiếp tục phát triển cơ khí sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp, xây dựng, chế biến gỗ tại CCN Xuân Tiến và làng nghề cơ khí Xuân Tiến; cơ khí sản xuất nông cụ, các sản phẩm phục vụ xây dựng tại địa bàn xã Xuân Tiến, xã Xuân Kiên và thôn Bắc Câu (thị trấn Xuân Trường).
- Chế biến gỗ: Tiếp tục củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và mộc dân dụng tại các làng nghề truyền thống điêu khắc và chế biến gỗ thôn Trà Đông, Trà Đoài (xã Xuân Phương), làng nghề chế biến lâm sản tại xóm 10 xã Xuân Tiến, phát triển các cơ sở sản xuất đồ gỗ tại Xuân Bắc, Xuân Hồng.
- Nghề thêu: Củng cố, phát triển nghề thêu ren, thêu tranh tại làng nghề thêu truyền thống Phú Nhai (xã Xuân Phương) và địa bàn lân cận.
- Dệt chiếu, đan cói: Củng cố, duy trì sản xuất tại làng nghề dệt chiếu truyền thống Xuân Dục (xã Xuân Ninh), nghề đan cói xuất khẩu ở Xuân Trung.
- Chế biến lương thực, thực phẩm: Duy trì nghề sản xuất bánh phở, bánh đa, bún khô ở xã Xuân Tiến, rượu gạo Kiên Lao (xã Xuân Kiên).
- Duy trì, bảo tồn nghề trồng dâu, nuôi tằm, xe tơ tại thôn Hồng Thiện (xã Xuân Hồng).
- Tiếp tục phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung (sản phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại thị trấn Xuân Trường, xã Thọ Nghiệp.
- Nhân cấy nghề đối với các xã chưa có nghề hoặc ít ngành nghề phi nông nghiệp như: Xuân Thành, Xuân Thủy, Xuân Phong, Xuân Tân, Xuân Thượng.
- Đầu tư mở rộng CCN Xuân Tiến (thêm 8 ha), xây dựng CCN Xuân Tân (18,11 ha), sau năm 2020 xây dựng CCN Xuân Hồng (20 ha) và mở rộng CCN huyện lỵ Xuân Trường (10 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại thị trấn Xuân Trường và các xã: Xuân Kiên (cơ khí nhỏ), Xuân Ninh (dệt chiếu, thủ công mỹ nghệ), Xuân Hòa, Xuân Phú (chế biến gỗ, thủ công mỹ nghệ)... (Chi tiết tại phụ lục 1).
4.5. Huyện Trực Ninh
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ, mây tre đan; dệt may, thêu ren, tơ tằm; kéo sợi PE, đan lưới; vật liệu xây dựng. Cụ thể:
- Chế biến gỗ, mây tre đan: Phát triển nghề mộc mỹ nghệ ở xã Trung Đông, làng nghề Mộc Kênh (thị trấn Cổ Lễ). Phát triển nghề thủ công mỹ nghệ xuất khẩu từ nguyên liệu bèo tây, bẹ chuối, mây tre đan ở xã Trực Tuấn, làng nghề truyền thống mây tre đan An Mỹ (xã Trung Đông); duy trì nghề đan cót truyền thống ở các thôn Ngọc Động, Duyên Lãng (xã Trực Thanh).
- Dệt may, tơ tằm, thêu ren: Củng cố, phát triển làng nghề truyền thống thêu ren xuất khẩu Trung Lao (xã Trực Đạo) và làng nghề truyền thống dệt khăn Dịch Diệp (xã Trực Chính), nghề dệt khăn, màn ở thôn An Lãng (xã Trực Chính), thôn Cự Trữ, Nhự Nương, Phú Ninh (xã Phương Định). Duy trì, bảo tồn nghề truyền thống tơ tằm Cổ Chất (xã Phương Định).
- Phát triển nghề kéo sợi PE, sản xuất dây đai, dây thừng ở Tân Lý (xã Trực Hùng), làng nghề truyền thống gai, lưới, vó Hạ Đồng (xã Trực Đạo)
- Duy trì nghề dệt chiếu ở thôn Văn Lãng (xã Trực Tuấn), nghề đan nón lá ở Hương Cát (TT Cát Thành).
- Phát triển nghề sản xuất vật liệu xây dựng không nung (sản phẩm chủ yếu là gạch bi các loại) tại địa bàn các xã Trực Đại, Trực Phú, Trực Hùng, thị trấn Cổ Lễ.
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại thị trấn Cổ Lễ và các xã: Trực Tuấn, Trực Hưng, Trực Nội, Trực Khang, Trực Hùng, Trực Thắng (sản xuất cơ khí, mộc, may, vật liệu xây dựng), Trực Chính, Trực Đại, Trực Thái, Phương Định, Trực Phú (dệt may), Trung Đông, Trực Thanh (mây tre đan, đan cót)… (Chi tiết tại phụ lục 3)
4.6. Huyện Vụ Bản
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Cơ khí, rèn; chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài; dệt may, thêu ren; vật liệu xây dựng, cụ thể:
- Nghề cơ khí: Tiếp tục phát triển nghề cơ khí rèn sản xuất các mặt hàng dao, búa công nghiệp, nông cụ, phụ tùng thay thế chi tiết thiết bị máy nông nghiệp, các sản phẩm phục vụ xây dựng tại các làng nghề cơ khí thôn Tiên, thôn Đồng, Giáp Nhất (xã Quang Trung) và xã Trung Thành.
- Chế biến gỗ, mây tre đan, sơn mài: Tiếp tục củng cố, phát triển nghề mây tre đan tại thôn Vĩnh Lại, Hồ Sen, nghề truyền thống sản xuất gối mây Tiên Hào (xã Vĩnh Hào); nghề nứa ghép sơn mài ở Hổ Sơn, Ngõ Trang, Văn Bảng (xã Liên Minh) và phát triển sang các xã Tân Khánh, Cộng Hòa, Hiển Khánh.
- Tiếp tục phát triển nghề dệt vải xô, gạc truyền thống tại làng Quả Linh (xã Thành Lợi) và từng bước phát triển sang các địa bàn lân cận; nghề thêu ren ở xã Minh Thuận.
- Phát triển nghề chế biến lương thực, thực phẩm tại các xã: Liên Bảo, Vĩnh Hào…
- Xây dựng các CCN thị trấn Gôi (5 ha), Hiển Khánh (20 ha), Liên Minh (3 ha), Thành Lợi (2 ha), Vĩnh Hào (3 ha) phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN. (Chi tiết tại phụ lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các xã trên địa bàn phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN: Các điểm tại xã Vĩnh Hào, xã Quang Trung, xã Thành Lợi, xã Liên Minh, xã Trung Thành… với các nghề cơ khí, rèn, mây tre đan, sơn mài, dệt, hàng TCMN… (Chi tiết tại phụ lục 3)
4.7. Huyện Mỹ Lộc
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến gỗ, mây tre đan; dệt may, chăn ga, gối đệm, vật liệu xây dựng không nung. Cụ thể:
- Phục hồi, phát triển các làng nghề TTCN truyền thống và phát triển các địa bàn đã có nghề TTCN thành các làng nghề đủ tiêu chí được công nhận: Làng nghề mây tre đan Vào Lương, Làng Giáng, Vạn Đồn (thị trấn Mỹ Lộc), làng nghề sản xuất chăn, ga, gối đệm, quần áo Làng Sắc (xã Mỹ Thắng).
- Phát triển nghề mộc mỹ nghệ truyền thống ở thôn Lựu Phố (xã Mỹ Phúc).
- Duy trì nghề đan giỏ tích ở làng Gôi, làng Gạo (xã Mỹ Thành), làng Vào Lương (thị trấn Mỹ Lộc), làng Vân Đồn (xã Mỹ Hưng).
- Xây dựng CCN Mỹ Thắng (7 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển làng nghề làng Sắc. (Chi tiết tại phụ lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN: Điểm tại Mỹ Hưng (mây tre đan, chế biến gỗ), thị trấn Mỹ Lộc, xã Mỹ Thuận, xã Mỹ Tiến (dệt may, mây tre đan)... (Chi tiết tại phụ lục 3)
4.8. Huyện Nghĩa Hưng
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, mây tre đan; đan cói, nón lá; tơ tằm, cơ khí. Cụ thể:
- Chế biến lương thực, thủy hải sản:
Phát triển nghề chế biến thủy, hải sản với các sản phẩm chủ yếu nước mắm, mắm tôm, cá khô, bột cá nhạt ở các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Hải, Nghĩa Bình, Ngọc Lâm, thị trấn Rạng Đông.
Duy trì, phát triển nghề sản xuất miến dong, miến gạo ở xã Nghĩa Lâm.
- Phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng ở các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Minh, Nghĩa Bình…
- Đan dệt cói, nón lá, mây tre đan, đan lưới: Duy trì, phát triển nghề đan các sản phẩm cói xuất khẩu ở làng nghề Đồng Nam (xã Nghĩa Lợi) và địa bàn các xã Nghĩa Sơn, Nghĩa Trung, Nghĩa Lâm; củng cố, duy trì nghề dệt chiếu cói ở xã Nghĩa Sơn. Duy trì, phát triển nghề đan nón ở các làng nghề nón lá Phù Sa Thượng, Hưng Thịnh (xã Hoàng Nam), Đào Khê Hạ, Đào Khê Thượng (xã Nghĩa Châu) và địa bàn các xã Nghĩa Châu, Hoàng Nam.
- Phát triển nghề mây tre đan ở xã Nghĩa Hòa, đan lưới vó ở xã Hoàng Nam, nghề bó chổi rơm ở Phương Đê (xã Nghĩa Lợi).
- Đầu tư mở rộng CCN Nghĩa Sơn (thêm 15 ha), xây dựng các CCN thị trấn Quỹ Nhất ( 11,7 ha), Nghĩa Thịnh (2,7 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN: Điểm tại TT Liễu Đề, TT Rạng Đông, xã Nghĩa Đồng, xã Nghĩa Thịnh, xã Nghĩa Minh, xã Nghĩa Thái (dệt may, vật liệu xây dựng), tại xã Hoàng Nam, xã Nghĩa Châu, xã Trung Sơn, xã Nghĩa Sơn, xã Nghĩa Lợi (đan lát, nghề cói), tại xã Nghĩa Hồng, xã Nghĩa Phong, xã Nghĩa Phú (chế biến gỗ), tại xã Nghĩa Bình, TT Quỹ Nhất, xã Nghĩa Tân, xã Nghĩa Hùng, xã Nghĩa Lâm, xã Nghĩa Thành, xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Hải, xã Nghĩa Phú (cơ khí).
4.9. Huyện Hải Hậu
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: Chế biến lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, đay, cói; may, kéo sợi, đan lưới. Cụ thể:
- Đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng: Tiếp tục củng cố, phát triển sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng tại các làng nghề và địa bàn đã có nghề theo hướng chuyên môn hóa như: Sản phẩm gỗ xẻ, mộc dân dụng ở làng nghề Kim Thành và địa bàn xã Hải Vân; sản phẩm mộc mỹ nghệ khảm trai, ốc, sơn son thếp vàng, bạc theo lối cổ ở làng nghề sản xuất đồ gỗ Phạm Rỵ, làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ, khảm trai Bình Minh và địa bàn các xã Hải Minh, Hải Trung; sản phẩm mộc dân dụng tại làng nghề mộc mỹ nghệ Tam Tùng Đông (xã Hải Đường), ở Đông Hữu, Phồn Thịnh (xã Hải Anh), địa bàn các xã Hải Vân, Hải Phương, Hải Đông…
- Chế biến lương thực thực phẩm, thủy hải sản: Phát triển nghề chế biến thủy, hải sản với các sản phẩm chủ yếu nước mắm, mắm tôm, sứa, cá khô, bột cá ở các xã ven biển Hải Hòa, Hải Chính, thị trấn Thịnh Long. Tiếp tục phát triển làng nghề bánh kẹo Đông Cường; sản xuất bánh đa, bánh phở, bún ở thị trấn Yên Định.
- Phát triển nghề kéo sợi PE, dệt lưới, đan chão, dây buộc ở thị trấn Thịnh Long và xã Hải Chiều.
- Nghề se đay, dệt chiếu: Củng cố, phát triển làng nghề dệt chiếu truyền thống An Đạo (xã Hải An), se đay dệt chiếu Giáp Nam (xã Hải Phương), nghề truyền thống dệt chiếu ở Phương Đức (xã Hải Bắc).
- Phát triển nghề đúc các sản phẩm nhôm, sản xuất sản phẩm Inox ở xã Hải Vân.
- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng CCN Thịnh Long, xây dựng các CCN Yên Định (10 ha), Hải Hưng (10 ha), Hải Thanh (10 ha) tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển CN-TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2)
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển của các làng nghề TTCN và các dự án đầu tư phát triển TTCN tại các xã: Hải Phong, Hải Hà, Hải Xuân, Hải Đường, Hải Chính... (Chi tiết tại phụ lục 3)
4.10. Huyện Giao Thủy
Tập trung phát triển các ngành nghề TTCN chính: chế biến lương thực, thủy hải sản; chế biến gỗ, mây tre đan; dệt may, thêu ren, móc sợi; vật liệu xây dựng. Cụ thể:
- Tiếp tục củng cố, phát triển làng nghề truyền thống chế biến thực phẩm Sa Châu (xã Giao Châu) đủ tiêu chí được công nhận.
- Phát triển nghề chế biến thủy hải sản tại các xã ven biển: Giao Hải, Giao Nhân, Giao Châu, Giao Phong, Quất Lâm.
- Phát triển sản xuất đồ gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ tại thị trấn Ngô Đồng và các xã Giao Tiến, Giao Hương, Giao An, Hồng Thuận, Bạch Long...
- Mở rộng dệt khăn, may mặc tại thị trấn Ngô Đồng, Bạch Long, Giao Tiến, Giao Yến.
- Xây dựng CCN thị trấn Ngô Đồng (7,83 ha), mở rộng CCN Thịnh Lâm (thêm 20 ha) tạo mặt bằng cho các dự án đầu tư phát triển TTCN trên địa bàn. (Chi tiết tại phụ lục 2).
- Xây dựng các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho nhu cầu phát triển ngành nghề TTCN: Điểm tại xã Giao Tiến, xã Hồng Thuận (sản xuất cơ khí, chế biến gỗ, mây tre đan), tại xã Giao Long, xã Giao An, xã Bạch Long, xã Giao Xuân (chế biến muối, thủy hải sản), tại xã Giao Châu (chế biến nước mắm, nấm), thị trấn Ngô Đồng…. (Chi tiết tại phụ lục 3).
5. Giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Nhóm giải pháp trước mắt
- Tổ chức phổ biến thông tin, làm tốt công tác tư tưởng tuyên truyền giáo dục để toàn thể nhân dân, cán bộ nắm rõ tình hình chung, tiềm năng, lợi thế, sự năng động, sáng tạo của tỉnh trong chiến lược phát triển KT-XH để nhân dân tin tưởng, chia sẻ, đồng thuận thực hiện.
- Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng cho di dời các cơ sở sản xuất, đầu tư mở rộng và thu hút các dự án mới. Giải quyết những vướng mắc tồn tại về giải quyết đền bù, GPMB.
- Rà soát lại các quy hoạch đã lập trên các lĩnh vực, nhất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cân đối lại quỹ đất dành cho lĩnh vực phát triển CN-TTCN.
- Phát huy kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, phát triển bền vững gắn với xây dựng NTM tạo sức bật và động lực mới cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích công nghiệp nông thôn phát triển trên cơ sở khai thác thế mạnh của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản,...
b) Nhóm giải pháp lâu dài
- Triển khai đầu tư xây dựng, mở rộng các cụm công nghiệp theo lộ trình và tiếp tục quy hoạch, xây dựng các điểm SX-KD-DV ở các địa bàn, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, tách ra khỏi khu dân cư, có đầy đủ hệ thống xử lý chất thải nhằm tận dụng lợi thế về nguồn nguyên liệu, lao động và tay nghề người thợ thủ công...làm hạt nhân lôi kéo các vùng xung quanh.
- Hỗ trợ các làng nghề TTCN đổi mới máy móc, kỹ thuật, công nghệ, công cụ cầm tay, kinh nghiệm quản lý... Tạo sự liên kết giữa doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp tập trung với các làng nghề TTCN truyền thống, để phát triển nghề thủ công. Sự liên kết thông qua việc các làng nghề làm gia công, là cơ sở sản xuất vệ tinh cho doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp lớn đảm bảo sản phẩm đầu ra cho làng nghề, giảm bớt đầu mối, đầu tư vào khâu then chốt, hoàn thiện sản phẩm, giúp sản phẩm của các làng nghề TTCN có thị trường tiêu thụ ổn định, vững chắc.
- Thực hiện tốt chế độ ưu đãi nghệ nhân, khuyến khích các nghệ nhân truyền nghề, đào tạo lớp thợ giỏi kế nghiệp. Nắm lực lượng nghệ nhân, những ông tổ nghề truyền thống, để tìm đến con cháu và dòng họ tổ nghề đã được truyền lại. Mở các hội thi mời các nghệ nhân, thợ thủ công giỏi trình diễn tay nghề, tôn vinh nghệ nhân, tôn vinh tổ nghề, có cơ chế công nhận phát minh, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật bằng những lợi ích vật chất, tinh thần xứng đáng... để thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển làng nghề.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo lao động cho các làng nghề hiện đã được công nhận và đang triển khai hoạt động; xuất phát từ nhu cầu, đặc điểm của từng làng nghề, với những hình thức thích hợp. Quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí khuyến công trung ương, địa phương...
- Xây dựng hệ thống cung ứng nguyên liệu cho sản xuất, đảm bảo cung ứng đủ số lượng, chất lượng nguyên liệu nông sản cho công nghiệp chế biến. Hoặc có kế hoạch liên kết chế biến, trao đổi sản phẩm thế mạnh, liên kết tiêu thụ sản phẩm sử dụng nguyên liệu ngoài tỉnh. Xây dựng mô hình liên kết chặt chẽ giữa Hộ sản xuất - DN/HTX - Người tiêu dùng.
- Cải tiến thủ tục, kỹ thuật quản lý của các tổ chức tín dụng, quy định thế chấp vốn vay phù hợp với công nghiệp nông thôn và làng nghề. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất làng nghề được tiếp cận các nguồn vốn, nhất là vốn vay trung hạn, dài hạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý nước thải tập trung và bãi tập kết chất thải rắn các CCN, các điểm SX-KD-DV. Triển khai thực hiện có lộ trình di dời các cơ sở thường xuyên gây ô nhiễm môi trường nằm xen kẻ các khu dân cư vào CCN, điểm SX-KD-DV, có hệ thống thu gom và xử lý chất thải, nước thải tập trung theo quy định.
- Kiên quyết đưa các cơ sở gây và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư vào các CCN, các điểm SX-KD-DV hoặc có chế tài để các cơ sở thực hiện xử lý chất thải đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường ngay tại cơ sở sản xuất. Đẩy mạnh thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường tại các cơ sở, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường
- Khuyến khích hình thành và đi vào hoạt động của các hội, hiệp hội trong các làng nghề nhằm xây dựng mô hình cầu nối giữa người sản xuất với cơ quan quản lý Nhà nước thông qua triển khai mối quan hệ của các cơ sở với các hiệp hội, hội nghề nghiệp để tạo tiếng nói đồng thuận, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước; đảm bảo sự phát triển bền vững của các làng nghề.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Công Thương:
Công bố, chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch, định kỳ cập nhật, điều chỉnh quy hoạch và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển các ngành nghề công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, bảo đảm tính đồng bộ và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Sở, ban, ngành có trách nhiệm:
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hoá Thể thao & Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ của mình chủ trì và phối hợp với Sở Công Thương triển khai cụ thể hóa các giải pháp, chính sách nêu trong quyết định này.
3. UBND các huyện, thành phố Nam Định:
Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai quy hoạch; giám sát việc thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng các cụm, điểm SX-KD-DV và khôi phục, phát triển các làng nghề TTCN trên địa bàn theo nội dung của quyết định này để đảm bảo tính thống nhất của Quy hoạch phát triển các ngành nghề với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá Thể thao & Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Nam Định; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Phụ lục 1: Các ngành nghề TTCN trên địa bàn tỉnh Nam Định phát triển đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
STT |
Tên |
Huyện |
Ngành nghề |
Ghi chú |
I |
Cơ khí |
|||
1 |
Xóm 8, 9 - Xã Xuân Tiến |
Xuân Trường |
Sản xuất cơ khí |
|
2 |
Làng Bắc Câu |
Xuân Trường |
Sản xuất cơ khí |
|
3 |
Thôn Vạn Điểm A, Thị trấn Lâm |
Ý Yên |
Sản xuất cơ khí (đúc đồng) |
|
4 |
Tống Xá Đông - xã Yên Xá |
Ý Yên |
Sản xuất cơ khí (đúc kim loại) |
|
5 |
Tống Xá Tây - xã Yên Xá |
Ý Yên |
Sản xuất cơ khí (đúc kim loại) |
|
6 |
Cổ Liêu - Xã Yên Xá |
Ý Yên |
Cơ khí |
|
7 |
Bắc Đường 12 - Xã Yên Xá |
Ý Yên |
Sản xuất cơ khí |
|
8 |
Thôn Bình Yên - xã Nam Thanh |
Nam Trực |
Sản xuất cơ khí (đồ nhôm gia dụng) |
|
9 |
Đồng Quỹ - Xã Nam Tiến |
Nam Trực |
Cơ khí |
|
10 |
Vân Chàng - Thị trấn Nam Giang |
Nam Trực |
Cơ khí |
|
11 |
Đồng Côi - Thị trấn Nam Giang |
Nam Trực |
Cơ khí |
|
12 |
Thôn Tư, Thị trấn Nam Giang |
Nam Trực |
Cơ khí |
|
13 |
Quang Trung |
Vụ Bản |
Cơ khí |
|
14 |
Xóm Hội - Xã Quang Trung |
Vụ Bản |
Cơ khí |
|
15 |
Xóm Tiên - Xã Quang Trung |
Vụ Bản |
Cơ khí |
|
16 |
Xóm Đồng - Xã Quang Trung |
Vụ Bản |
Cơ khí |
|
17 |
Giáp Nhất - Xã Quang Trung |
Vụ Bản |
Sản xuất cơ khí nhỏ (nghề rèn) |
Phục hồi |
II |
Mây tre đan |
|||
1 |
Thôn Xuân Dục - Xã Xuân Ninh |
Xuân Trường |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (dệt chiếu) |
|
2 |
Xuân Trung |
Xuân Trường |
Đan cói |
|
3 |
Cát Đằng - Xã Yên Tiến |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan) |
|
4 |
Đỗ Xá - Xã Điền Xá |
Nam Trực |
mành mành |
|
5 |
Xóm Đồng Nam - Xã Nghĩa Lợi |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (nghề cói) |
|
6 |
Đào Khê Hạ - Xã Nghĩa Châu |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
7 |
Đào Khê Thượng - Xã Nghĩa Châu |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
8 |
Đại Kỳ - Xã Nghĩa Châu |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
9 |
Nghĩa Thượng - Xã Nghĩa Châu |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
10 |
Phú Kỳ - Xã Nghĩa Châu |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
11 |
Thắng Hạ - Xã Nghĩa Châu |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
12 |
Chương Nghĩa - Xã Nghĩa Châu |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
13 |
Tân Liêu - Xã Nghĩa Sơn |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (nghề cói) |
|
14 |
Liêm Hải - Xã Nghĩa Trung |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
|
15 |
Xóm 5 - Xã Nghĩa Hòa |
Nghĩa Hưng |
Mây tre đan |
|
16 |
Trung Hưng - Xã Nghĩa Hòa |
Nghĩa Hưng |
Đan Lát |
|
17 |
An Đạo - Xã Hải An |
Hải Hậu |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (dệt chiếu cói) |
|
18 |
Phương Đức - Xã Hải Bắc |
Hải Hậu |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (dệt chiếu ) |
|
19 |
Ngọc Đông - Xã Trực Thanh |
Trực Ninh |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan cót) |
|
20 |
An Mỹ - Xã Trung Đông |
Trực Ninh |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre đan) |
|
21 |
Văn Lãng - Xã Trực Tuấn |
Trực Ninh |
Mây tre đan |
|
22 |
Hương Cát - Thị trấn Cát Thành |
Trực Ninh |
Nón lá |
|
23 |
Thôn Tiên Hào - Xã Vĩnh Hào |
Vụ Bản |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (gối mây) |
|
24 |
Vĩnh Lại - Xã Vĩnh Hào |
Vụ Bản |
Mây tre đan |
|
25 |
Hồ Sen - Xã Vĩnh Hào |
Vụ Bản |
Mây tre đan |
|
26 |
Vào Lương - Xã Mỹ Hưng |
Mỹ Lộc |
Mây tre đan |
|
27 |
Giáng - Xã Mỹ Hưng |
Mỹ Lộc |
Mây tre đan |
|
28 |
Vạn Đồn - Xã Mỹ Hưng |
Mỹ Lộc |
Mây tre đan |
|
29 |
Lộc Hòa |
Tp Nam Định |
Mây tre đan |
|
30 |
Thôn Nhuộng - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón) |
Phục hồi |
31 |
Thôn Mạc Sơn - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón) |
Phục hồi |
32 |
Thôn Phù Sa Thượng - Xã Hoàng Nam |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
Phục hồi |
33 |
Thôn Hưng Thịnh - Xã Hoàng Nam |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan nón ) |
Phục hồi |
34 |
Lý Nhân - Xã Nghĩa Sơn |
Nghĩa Hưng |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (nghề cói) |
Tách |
35 |
Giáp Nam - Xã Hải Phương |
Hải Hậu |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (dệt chiếu ) |
Phục hồi |
36 |
Duyên Lãng - Xã Trực Thanh |
Trực Ninh |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đan cót) |
Phục hồi |
37 |
Giao Hương |
Giao Thủy |
|
XD mới |
III |
Chế biến nông sản, lương thực thực phẩm |
|||
1 |
Xóm 6, 7 - Xã Xuân Tiến |
Xuân Trường |
Chế biến lương thực, thực phẩm |
|
2 |
Thôn Quang Trung - Xã Yên Phú |
Ý Yên |
Chế biến nông sản (nấu rượu nếp) |
|
3 |
Thiện Mỹ - Xã Yên Mỹ |
Ý Yên |
CBTP |
|
4 |
Thôn Phượng, xã Nam Dương |
Nam Trực |
CBLT |
|
5 |
Thôn Ba - Thị trấn Nam Giang |
Nam Trực |
CBLT |
|
6 |
Sa Châu - Giao Châu |
Giao Thủy |
CBTP |
|
7 |
Kênh Thượng - Xã Lộc Vượng |
Tp Nam Định |
CBLT |
|
8 |
Phong Lộc - Xã Nam Phong |
Tp Nam Định |
CBLT |
|
9 |
Tây Phong Lộc |
Tp Nam Định |
CBLT |
|
10 |
Thị trấn Quất Lâm |
Giao Thủy |
|
|
11 |
Đông Cường - Thị trấn Yên Định |
Hải Hậu |
|
|
12 |
Liên Bảo |
Vụ Bản |
CBLT |
XD mới |
13 |
Giao Hải |
Giao Thủy |
CBLT |
XD mới |
14 |
Giao Nhân |
Giao Thủy |
CBLT |
XD mới |
15 |
Giao Phong |
Giao Thủy |
CBLT |
XD mới |
IV |
Chế biến lâm sản |
|||
1 |
Xuân Bắc |
Xuân Trường |
Chế biến gỗ |
|
2 |
Trịnh Xá - Xã Yên Ninh |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đồ mộc, chạm trổ, điêu khắc gỗ) |
|
3 |
Ninh Xá - Xã Yên Ninh |
Ý Yên |
Sản xuất đồ gỗ |
|
4 |
Lũ Phong - Xã Yên Ninh |
Ý Yên |
Sản xuất đồ gỗ |
|
5 |
La Xuyên - Xã Yên Ninh |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (chạm khắc gỗ) |
|
6 |
Xóm 8 - Xã Hải Trung |
Hải Hậu |
CB gỗ |
|
7 |
Xóm 35 - Xã Hải Minh |
Hải Hậu |
CB gỗ |
|
8 |
Đông Hữu - Xã Hải Anh |
Hải Hậu |
CB gỗ |
|
9 |
Kim Thành - Xã Hải Vân |
Hải Hậu |
CB gỗ |
|
10 |
Giao Tiến |
Giao Thủy |
CB Gỗ |
|
11 |
Kênh - Thị trấn Cổ Lễ |
Trực Ninh |
Mộc |
|
12 |
Thôn Trà Đông - Xã Xuân Phương |
Xuân Trường |
Sản xuất hàng TCMN (điêu khắc và chế biến gỗ) |
Phục hồi |
13 |
Xóm 10 - Xã Xuân Tiến |
Xuân Trường |
Chế biến lâm sản |
XD mới |
14 |
Đằng Động - Xã Yên Hồng |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (chạm khắc gỗ) |
XD mới |
15 |
Tân Ninh - Thị trấn Lâm |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (chạm khắc gỗ) |
XD mới |
16 |
Phạm Rỵ - Xã Hải Trung |
Hải Hậu |
Sản xuất đồ gỗ |
XD mới |
17 |
Tam Tùng Đông - Xã Hải Đường |
Hải Hậu |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (mộc mỹ nghệ ) |
XD mới |
18 |
Bình Minh - Xã Hải Minh |
Hải Hậu |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (đồ gỗ mỹ nghệ khảm trai) |
Tách |
19 |
Xóm 8 - Xã Hải Minh |
Hải Hậu |
CB gỗ |
Tách |
20 |
Giao An |
Giao Thủy |
CB gỗ |
XD mới |
21 |
Hồng Thuận |
Giao Thủy |
CB gỗ |
XD mới |
22 |
TT Ngô Đồng |
Giao Thủy |
CB gỗ |
XD mới |
V |
Sơn mài |
|||
1 |
Thượng Thôn - Xã Yên Tiến |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (sơn dầu (sơn son thiếp vàng, thiếp bạc) |
|
2 |
Đằng Thượng - Xã Yên Tiến |
Ý Yên |
Sơn mài |
|
3 |
Tân Cầu - Xã Yên Tiến |
Ý Yên |
Sơn mài |
|
4 |
Hồ Sơn - Xã Liên Minh |
Vụ Bản |
nứa ghép sơn mài |
|
5 |
Ngõ Trang - Xã Liên Minh |
Vụ Bản |
nứa ghép sơn mài |
|
6 |
Vân Bảng - Xã Liên Minh |
Vụ Bản |
nứa ghép sơn mài |
|
VI |
Tơ tằm, dệt, may, thêu ren |
|||
1 |
Tổ dân phố 9,11 - Thị Trấn Thịnh Long |
Hải Hậu |
Sản xuất vật liệu PE (dệt ra sp lưới) |
|
2 |
Hải Triều |
Hải Hậu |
Đan lưới |
|
3 |
Hải Thanh |
Hải Hậu |
Làm nơ đính hạt, may |
|
4 |
Vĩnh Trị - Xã Yên Trị |
Ý Yên |
Sản xuất dệt may (may mặc) |
|
5 |
Nguyệt Bói - Xã Yên Tân |
Ý Yên |
Thêu ren |
|
6 |
Yên Đồng - Xã Yên Đồng |
Ý Yên |
Băng giang |
|
7 |
Trung Thắng - Xã Nam Thanh |
Nam Trực |
Dệt |
|
8 |
Thôn Liên Tỉnh - Xã Nam Hồng |
Nam Trực |
Sản xuất dệt may (dệt khăn xuất khẩu) |
|
9 |
Đại An - Xã Nam Thắng |
Nam Trực |
Tơ tằm |
|
10 |
Phú Thọ - Xã Nam Thái |
Nam Trực |
Thêu ren |
|
11 |
Trung Lao - Xã Trung Đông |
Trực Ninh |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
|
12 |
Dịch Diệp - Xã Trực Chính |
Trực Ninh |
Sản xuất dệt may (dệt khăn) |
|
13 |
An Lãng - Xã Trực Chính |
Trực Ninh |
dệt |
|
14 |
Cự Trữ - Xã Phương Định |
Trực Ninh |
dệt |
|
15 |
Nhự Nương - Xã Phong Định |
Trực Ninh |
dệt |
|
16 |
Phú Ninh - Xã Phương Định |
Trực Ninh |
dệt |
|
17 |
Cổ Chất - Xã Phương Định |
Trực Ninh |
Tơ tằm |
|
18 |
Tân Lý - Xã Trực Hùng |
Trực Ninh |
kéo sợi PE |
|
19 |
Hạ Đồng - Xã Trực Đạo |
Trực Ninh |
Sản xuất gai, lưới, vó |
|
20 |
Sắc - Xã Mỹ Thắng |
Mỹ Lộc |
Chăn bông |
|
21 |
Thôn Hoàng Giang - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
Phục hồi |
22 |
Thôn Tiêu Bảng - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
Phục hồi |
23 |
Thôn Thông - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
Phục hồi |
24 |
Thôn Văn Minh - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
Phục hồi |
25 |
Thôn Văn Mỹ - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
Phục hồi |
26 |
Thôn Trung - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
Phục hồi |
27 |
Thôn Phương Hưng - Xã Yên Trung |
Ý Yên |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (thêu ren) |
Phục hồi |
28 |
Thôn Trung Thắng - Xã Nam Thanh |
Nam Trực |
Sản xuất dệt may (dệt khăn xuất khẩu) |
Phục hồi |
29 |
Thôn Phú Nhai - Xã Xuân Phương |
Xuân Trường |
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (nghề thêu tranh) |
Phục hồi |
30 |
Thôn Quả Linh - Xã Thành Lợi |
Vụ Bản |
Sản xuất dệt may (dệt vải màn) |
Phục hồi |
31 |
TT Ngô Đồng |
Giao Thủy |
Sản xuất dệt may (dệt vải màn) |
XD mới |
32 |
Giao Tiến |
Giao Thủy |
Sản xuất dệt may (dệt vải màn) |
XD mới |
33 |
Giao Yến |
Giao Thủy |
Sản xuất dệt may (dệt vải màn) |
XD mới |
VII |
Vật liệu xây dựng |
|||
1 |
Đồng Cách - Xã Yên Khang |
Ý Yên |
SX VLXD |
|
2 |
Yên Phong - Xã Yên Phong |
Ý Yên |
Xây dựng |
|
3 |
Yên Cường - Xã Yên Cường |
Ý Yên |
Xây dựng |
|
4 |
Phúc Chỉ - Xã Yên Thắng |
Ý Yên |
Xây dựng |
|
5 |
Làng An Lá - Xã Nghĩa An |
Nam Trực |
SX VLXD |
|
6 |
Thị trấn Xuân Trường |
Xuân Trường |
SXVLXD |
|
7 |
Thọ Nghiệp |
Xuân Trường |
SXVLXD |
|
VIII |
Ngành nghề khác |
|||
1 |
Báo Đáp - Xã Hồng Quang |
Nam Trực |
Đồ nhựa |
|
2 |
Xối Trì - Xã Nam Thanh |
Nam Trực |
Sản xuất hàng thủy tinh |
Phục hồi |
Phụ lục 2: Các CCN quy hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
TT |
Tên CCN |
Địa điểm |
Diện tích (ha) |
Đã có QH sử dụng đất đến 2020 của tỉnh |
Ghi chú |
|
I |
Quy hoạch đến năm 2020: |
|
|
|
|
|
I.1 |
Mở rộng một số cụm công nghiệp |
Diện tích hiện tại: |
QH đến năm 2020 đạt: |
|
|
|
1 |
An Xá GĐ II |
xã Lộc An, TP Nam Định |
70 |
101 |
x |
|
2 |
Đồng Côi |
TT.Nam Giang, h.Nam Trực |
15 |
28 |
x |
|
3 |
Vân Chàng |
TT.Nam Giang, h. Nam Trực |
6,7 |
9,7 |
x |
|
4 |
Nghĩa Sơn |
Xã Nghĩa Sơn, h.Nghĩa Hưng |
6 |
21 |
x |
|
5 |
Xuân Bắc |
Xã Xuân Bắc, h.Xuân Trường |
4 |
7,6 |
x |
|
6 |
Thịnh Lâm |
xã.Giao Lâm - Giao Thịnh, h.Giao Thuỷ |
11 |
22 |
x |
|
7 |
Thịnh Long |
H. Hải Hậu |
11,8 |
21 |
x |
|
8 |
Hải Phương |
H. Hải Hậu |
21,4 |
31 |
x |
|
I.2 |
Xây dựng các CCN |
|
|
|
|
|
1 |
TT. Gôi |
Huyện Vụ Bản |
|
5 |
x |
|
2 |
Yên Trị |
Huyện ý Yên |
|
10 |
x |
|
3 |
TT Ngô Đồng |
Huyện Giao Thuỷ |
|
7,83 |
x |
|
4 |
Yên Định |
Huyện Hải Hậu |
|
10 |
x |
|
5 |
Hải Hưng |
Huyện Hải Hậu |
|
10 |
x |
|
6 |
Hải Thanh |
Huyện Hải Hậu |
|
10 |
x |
|
7 |
Mỹ Thắng |
Huyện Mỹ Lộc |
|
7 |
x |
|
8 |
TT Quỹ Nhất |
H.Nghĩa Hưng |
|
11,7 |
x |
|
9 |
Nghĩa Thịnh |
Huyện Nghĩa Hưng |
|
2,7 |
x |
|
10 |
Đồng Sơn |
Huyện Nam Trực |
|
14,5 |
x |
Huyện đang đề nghị điều chỉnh QH |
11 |
Xuân Tân |
Huyện Xuân Trường |
|
18,11 |
x |
|
12 |
Nam Thanh |
Huyện Nam Trực |
|
15 |
|
Mới được điều chỉnh quy hoạch theo công văn số 8394/BCT-CNĐP ngày 28/8/2014 từ giai đoạn đến năm 2025 lên giai đoạn đến năm 2020 nên chưa điều chỉnh, bổ sung QH sử dụng đất của tỉnh |
II |
Quy hoạch các CCN tầm nhìn đến năm 2025 |
|||||
1 |
Tân Thịnh |
Huyện Nam Trực |
|
15 |
|
|
2 |
Yên Xá |
Huyện ý Yên |
|
12 |
|
|
3 |
Yên Ninh |
Huyện ý Yên |
|
20 |
|
|
4 |
Hiển Khánh |
Huyện Vụ Bản |
|
20 |
|
|
5 |
Liên Minh |
Huyện Vụ Bản |
|
3 |
|
|
6 |
Thành Lợi |
Huyện Vụ Bản |
|
2 |
|
|
7 |
Vĩnh Hào |
Huyện Vụ Bản |
|
3 |
|
|
8 |
Xuân Châu |
Huyện Xuân Trường |
|
60 |
|
|
9 |
Xuân Hồng |
Huyện Xuân Trường |
|
20 |
|
|
10 |
Mở rộng CCN h.lỵ Xuân Trường |
Huyện Xuân Trường |
|
10 |
|
|
11 |
Đông Bình |
Huyện Nghĩa Hưng |
|
12 |
|
|
12 |
Liễu Đề |
Huyện Nghĩa Hưng |
|
10 |
|
|
13 |
Hoà Hùng |
Huyện Nghĩa Hưng |
|
4,2 |
|
|
Phụ lục 3: Các điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn các huyện/thành phố quy hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
STT |
Huyện |
Điểm công nghiệp |
Tuyến đường |
Diện tích |
Diện tích đất được quy hoạch đến 2020 |
Diện tích đất được quy hoạch đến năm 2025 |
I |
Trực Ninh |
|
126,91 |
96,82 |
30,09 |
|
1 |
|
Thị trấn Cổ Lễ |
21 |
10,09 |
|
10,09 |
2 |
|
Trực Chính |
|
3,44 |
3,44 |
|
3 |
|
Nam An, Cát Thành |
|
4,6 |
4,6 |
|
4 |
|
Trực Đại |
21 |
6,15 |
6,15 |
|
5 |
|
Trực Thái |
21 |
4,51 |
4,51 |
|
6 |
|
Cự Trữ (Phương Định) |
|
4 |
4 |
|
7 |
|
Cổ Chất - Hòa Lạc (Phương Định) |
|
4 |
4 |
|
8 |
|
Phía Bắc trường tư thục Đoàn Kết |
21 |
5 |
5 |
|
9 |
|
Phía Nam trường tư thục Đoàn Kết |
21 |
5 |
5 |
|
10 |
|
Khu Lò Vôi (Trung Đông) |
21 |
3 |
3 |
|
11 |
|
Trung Lao (Trung Đông) |
21 |
3 |
3 |
|
12 |
|
Liêm Hải |
21 |
2,49 |
2,49 |
|
13 |
|
Khu Cầu Cao (Trực Tuấn) |
|
4,49 |
4,49 |
|
14 |
|
Trực Đạo |
|
4,04 |
4,04 |
|
15 |
|
Trực Hưng |
|
4,25 |
4,25 |
|
16 |
|
Trực Nội |
|
4,7 |
4,7 |
|
17 |
|
Trực Thanh |
|
4,26 |
4,26 |
|
18 |
|
Trực Khang |
|
4,05 |
4,05 |
|
19 |
|
Trực Thuận |
QL37B |
4,68 |
4,68 |
|
20 |
|
Trực Cường |
QL37B |
5,36 |
5,36 |
|
21 |
|
Trực Phú |
QL37B |
4,36 |
4,36 |
|
22 |
|
Cống Quang Trung (Trực Hùng) |
QL37B |
6,86 |
6,86 |
|
23 |
|
Trực Thắng |
|
4,58 |
4,58 |
|
24 |
|
Các điểm khác thuộc huyện |
|
20 |
|
20 |
II |
Nam Trực |
|
146,07 |
104,07 |
42 |
|
1 |
|
TT Nam Giang |
Giáp đường 21 |
3 |
3 |
|
2 |
|
TT Nam Giang |
Giáp đê thuộc thôn Kinh Lũng |
3 |
3 |
|
3 |
|
Xã Nam Cường |
Giáp đường 490C thuộc xóm Trại |
1 |
1 |
|
4 |
|
Xã Điền Xá |
Giáp đê Sông Hồng, giáp xã Nam Mỹ |
1 |
1 |
|
5 |
|
Xã Điền Xá |
Giáp đê Sông Hồng, giáp xã Nam Mỹ |
3 |
3 |
|
6 |
|
Xã Điền Xá |
Giáp đê Sông Hồng, giáp xã Nam Mỹ |
6 |
6 |
|
7 |
|
Xã Điền Xá |
Giáp đê Sông Hồng, giáp xã Nam Thắng |
4 |
4 |
|
8 |
|
Xã Tân Thịnh |
Giáp đường 21 thuộc thôn Cao Lộng |
4 |
4 |
|
9 |
|
Xã Tân Thịnh |
Giáp đê Sông Hồng |
1 |
1 |
|
10 |
|
Xã Tân Thịnh |
Giáp đê Sông Hồng |
1 |
1 |
|
11 |
|
Xã Tân Thịnh |
Giáp đê Sông Hồng, giáp xã Nam Thắng |
2 |
2 |
|
12 |
|
Xã Nam Lợi |
Giáp đường trục xã, gần thôn Biên Hòa |
0,05 |
0,05 |
|
13 |
|
Xã Nam Lợi |
Thuộc xóm Đồng Bàn, giáp nghĩa địa |
0,02 |
0,02 |
|
14 |
|
Xã Nghĩa An |
Giáp đê sông Đào thuộc xóm 7 |
0,15 |
0,15 |
|
15 |
|
Xã Nghĩa An |
Giáp đê sông Đào thuộc xóm 16 |
0,15 |
0,15 |
|
16 |
|
Xã Nghĩa An |
Giáp đê sông Đào thuộc xóm 24 |
4 |
4 |
|
17 |
|
Xã Đồng Sơn |
Giáp đê sông Đào thuộc thôn Dương Độ |
6 |
6 |
|
18 |
|
Xã Đồng Sơn |
Giáp đường 490C cạnh cầu trắng thuộc thôn Giao Cù Thượng |
3 |
3 |
|
19 |
|
Xã Nam Hồng |
Giáp đường 21 thuộc xóm Đồng Trung Thắng |
6 |
6 |
|
20 |
|
Xã Nam Hồng |
Giáp đường xã thuộc xóm Hồng Ninh |
0,05 |
0,05 |
|
21 |
|
Xã Nam Hồng |
Giáp đường xã thuộc xóm Phú Bình |
0,05 |
0,05 |
|
22 |
|
Xã Hồng Quang |
Giáp đường xã thuộc thôn Báo Đáp |
5 |
5 |
|
23 |
|
Xã Nam Thanh |
Giáp đường 21, giáp sông Hồng, giáp xã Nam Hồng |
1,5 |
1,5 |
|
24 |
|
Xã Nam Thanh |
Giáp đường xã, giáp thôn Phú Cường và thôn Sồi Tây |
0,02 |
0,02 |
|
25 |
|
Xã Nam Hùng |
Giáp đường Vàng thuộc thôn Cổ Tung |
0,08 |
0,08 |
|
26 |
|
Xã Nam Hùng |
Giáp đường 488 thuộc thôn Điện An |
2 |
2 |
|
27 |
|
Xã Nam Hùng |
Giáp đường Vàng thuộc thôn Cổ Ra |
7 |
7 |
|
28 |
|
Xã Nam Mỹ |
Giáp đường 21 thuộc phố Đồng Tâm |
7 |
7 |
|
29 |
|
Xã Nam Mỹ |
Giáp đường 21 thuộc xóm Tân Dân |
1 |
1 |
|
30 |
|
Xã Nam Mỹ |
Giáp đường 21 thuộc xóm Trung Thành |
3 |
3 |
|
31 |
|
Xã Nam Mỹ |
Giáp xã Điền Xá, cạnh bãi xử lý rác thải |
3 |
3 |
|
32 |
|
Xã Nam Tiến |
Giáp đường Đen thuộc thôn Cổ Gia |
1 |
1 |
|
33 |
|
Xã Nam Tiến |
Giáp đường Đen thuộc thôn Đồng Quỹ |
1 |
1 |
|
34 |
|
Xã Nam Hải |
Giáp đường 488 thuộc thôn 1 |
10 |
10 |
|
35 |
|
Xã Nam Thắng |
Giáp đê sông Hồng, giáp xã Điền Xá |
3 |
3 |
|
36 |
|
Xã Nam Thắng |
Giáp đê sông Hồng, giáp xã Tân Thịnh |
2 |
2 |
|
37 |
|
Xã Nam Dương |
Giáp đê sông Đào, giáp trạm địa pháo cao xạ |
2 |
2 |
|
38 |
|
Xã Nam Toàn |
Giáp thành phố Nam Định, thuộc địa phận xóm 1 |
1 |
1 |
|
39 |
|
Xã Nam Toàn |
Giáp đường trục xã, giáp xóm 4,5,7 |
12 |
|
12 |
40 |
|
Xã Nam Toàn |
Giáp đường 490C, giáp xã Nam Cường thuộc xóm 9 |
6 |
6 |
|
41 |
|
Các điểm khác thuộc huyện |
|
30 |
|
30 |
III |
Nghĩa Hưng |
|
244,95 |
55,39 |
189,56 |
|
1 |
|
Thị trấn Liễu Đề |
490C-486 |
14 |
|
14 |
2 |
|
Thị trấn Rạng Đông |
490C-486 |
10 |
|
10 |
3 |
|
Nghĩa Đồng |
|
5 |
5 |
|
4 |
|
Nghĩa Thịnh |
|
8 |
|
8 |
5 |
|
Nghĩa Minh |
QL37B |
10 |
|
10 |
6 |
|
Nghĩa Thái |
|
5 |
5 |
|
7 |
|
Hoàng Nam |
QL37B |
5 |
5 |
|
8 |
|
Nghĩa Châu |
QL37B |
10,62 |
|
10,62 |
9 |
|
Nghĩa Trung |
55+56 |
9 |
|
9 |
10 |
|
Nghĩa Sơn |
490C |
19,7 |
|
19,7 |
11 |
|
Nghĩa Lạc |
490C |
34,43 |
|
34,43 |
12 |
|
Nghĩa Hồng |
|
5 |
5 |
|
13 |
|
Nghĩa Phong |
490C |
4 |
|
4 |
14 |
|
Nghĩa Phú |
|
2 |
2 |
|
15 |
|
Nghĩa Bình |
490C |
2 |
2 |
|
16 |
|
Thị trấn Qũy Nhất |
|
22,81 |
|
22,81 |
17 |
|
Nghĩa Tân |
490C |
5 |
5 |
|
18 |
|
Nghĩa Hùng |
|
5 |
5 |
|
19 |
|
Nghĩa Lâm |
490C |
7,5 |
|
7,5 |
20 |
|
Nghĩa Thành |
490C |
5,5 |
5,5 |
|
21 |
|
Nghĩa Thắng |
|
8 |
8 |
|
22 |
|
Nghĩa Lợi |
|
3,89 |
3,89 |
|
23 |
|
Nghĩa Hải |
|
4,5 |
|
4,5 |
24 |
|
Nghĩa Phú |
|
4 |
4 |
|
25 |
|
Nam Điền |
490C |
5 |
|
5 |
26 |
|
Các điểm khác thuộc huyện |
|
30 |
|
30 |
IV |
Xuân Trường |
|
122,6 |
36,2 |
86,4 |
|
1 |
|
- Khu vực CN - dịch vụ - thương mại tổng hợp cầu Lạc Quần |
QL21, TL489 |
51,8 |
|
51,8 |
2 |
|
+ Địa phận Xuân Trường |
|
22,3 |
|
22,3 |
3 |
|
+ Địa phận Xuân Kiên |
|
5,4 |
|
5,4 |
4 |
|
+ Địa phận Xuân Ninh |
|
24,1 |
|
24,1 |
5 |
|
- Khu trung tâm dịch vụ thương mại xã Xuân Hòa |
|
1,5 |
1,5 |
|
6 |
|
- Phía nam xã Xuân Hòa |
|
6 |
|
6 |
7 |
|
- Xã Xuân Phương |
|
2,3 |
2,3 |
|
8 |
|
- Đông Nam xã Xuân Phú giáp TT Ngô Đồng |
|
2,5 |
2,5 |
|
9 |
|
- Xã Xuân Phú giáp huyện lộ 50 |
|
6,7 |
6,7 |
|
10 |
|
- Xã Thọ Nghiệp |
Đê sông Sò |
7,5 |
|
7,5 |
11 |
|
- Xuân Trung |
TL489 |
6,7 |
|
6,7 |
12 |
|
- Xuân Vinh |
TL489 |
5 |
5 |
|
13 |
|
- Xã Xuân Đài |
HL50 |
4,2 |
4,2 |
|
14 |
|
- Phía Đông xã Xuân Thủy |
TL489 |
14 |
14 |
|
15 |
|
- Làng nghề Xuân Phương |
|
4,4 |
|
4,4 |
16 |
|
- Các điểm khác thuộc huyện |
|
10 |
|
10 |
V |
Giao Thủy |
|
77 |
37 |
40 |
|
1 |
|
Xã Giao Thịnh |
Giáp đường QL 37B cạnh cầu Hà Lạn |
4 |
4 |
|
2 |
|
TT Quất Lâm |
Giáp đê sông Sò và cảng cá Quất Lâm và đường 486B |
6 |
6 |
|
3 |
|
Xã Giao Tiến |
Cạnh đường trục xã Giao Tiến và đường 489 |
2 |
2 |
|
4 |
|
Xã Hồng Thuận |
Cạnh đường 489 |
2 |
2 |
|
5 |
|
Xã Giao Long |
Giáp đê Trung ương |
2 |
2 |
|
6 |
|
Xã Giao An |
Giáp đường 489 |
2 |
2 |
|
7 |
|
Giao Châu |
Giáp đường trục xã Giao Châu, Giao Long |
2 |
2 |
|
8 |
|
Giao Nhân |
Giáp đường Tiến Hải |
2 |
2 |
|
9 |
|
Giao Hương |
Cạnh đê Hữu Hồng |
2 |
2 |
|
10 |
|
Giao Lạc |
Cạnh đê TW |
2 |
2 |
|
11 |
|
Giao Hải |
Cạnh đê TW và đường Tiến Hải |
2-3ha |
2-3ha |
|
12 |
|
Bạch Long |
Cạnh đê TW |
2 |
2 |
|
13 |
|
Giao Xuân |
Cạnh đê TW |
2 |
2 |
|
14 |
|
Các điểm khác thuộc huyện |
|
47 |
7 |
40 |
VI |
Hải Hậu |
|
77,63 |
47,63 |
30 |
|
1 |
|
Xã Hải Đường |
Đường trục xã Hải Đường |
0,45 |
0,45 |
|
2 |
|
Xã Hải Chính |
Giáp quốc lộ 21 |
1,25 |
1,25 |
|
3 |
|
Xã Hải Hưng |
Giáp quốc lộ 21 |
4,3 |
4,3 |
|
4 |
|
Xã Hải Thanh |
Giáp quốc lộ 21 |
7,53 |
7,53 |
|
5 |
|
Thị trấn Yên Định |
Giáp quốc lộ 21 |
4,1 |
4,1 |
|
6 |
|
Xã Hải Lộc |
Trục đường xã |
10 |
10 |
|
7 |
|
Các điểm khác thuộc huyện |
|
50 |
20 |
30 |
VII |
Ý Yên |
|
|
91 |
56 |
35 |
1 |
|
Xã Yên Mỹ |
|
2 |
2 |
|
2 |
|
Xã Yên Xá |
|
3 |
3 |
|
3 |
|
Xã Yên Ninh |
|
3 |
3 |
|
4 |
|
Xã Yên Trị |
|
3 |
3 |
|
5 |
|
Xã Yên Tiến |
|
5 |
5 |
|
6 |
|
Xã Yên Bằng |
|
3 |
3 |
|
7 |
|
Xã Yên Tân |
|
2 |
2 |
|
8 |
|
Xã Yên Thắng |
|
2 |
2 |
|
9 |
|
Xã Yên Phong |
|
2 |
2 |
|
10 |
|
Xã Yên Lợi |
|
3 |
3 |
|
11 |
|
Xã Yên Cường |
|
3 |
3 |
|
12 |
|
Xã Yên Đồng |
|
5 |
5 |
|
13 |
|
Các điểm khác thuộc huyện |
|
55 |
20 |
35 |
VIII |
Mỹ Lộc |
|
|
17 |
12 |
5 |
1 |
|
Xã Mỹ Hưng |
|
5 |
5 |
|
2 |
|
Thị trấn Mỹ Lộc |
|
3 |
3 |
|
3 |
|
Xã Mỹ Thuận |
|
5 |
|
5 |
4 |
|
Xã Mỹ Tiến |
|
4 |
4 |
|
IX |
Vụ Bản |
|
|
45 |
30 |
15 |
1 |
|
Xã Vĩnh Hào |
|
3 |
3 |
|
2 |
|
Xã Quang Trung |
|
1 |
1 |
|
3 |
|
Xã Thành Lợi |
|
2 |
2 |
|
4 |
|
Xã Liên Minh |
|
3 |
3 |
|
5 |
|
Xã Trung Thành |
|
3 |
3 |
|
6 |
|
Xã Cộng Hòa |
|
3 |
3 |
|
7 |
|
Các điểm khác thuộc huyện |
|
30 |
15 |
15 |
X |
Thành phố Nam Định |
|
24 |
14 |
10 |
|
1 |
|
Xã Lộc An |
|
2 |
2 |
|
2 |
|
Xã Lộc Hòa |
|
2 |
2 |
|
3 |
|
Các điểm thuộc các xã ngoại thành thành phố |
|
20 |
10 |
10 |