Quyết định 171/2005/QĐ-TTg

Quyết định 171/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Toà án và Thẩm tra viên ngành Toà án do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 171/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Thẩm phán, Thư ký Toà án Thẩm tra viên ngành Toà án


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 171/2005/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI THẨM PHÁN, THƯ KÝ TOÀ ÁN VÀ THẨM TRA VIÊN NGÀNH TOÀ ÁN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 370/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, Kiểm sát;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Xét đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Thẩm phán Toà án nhân dân các cấp (kể cả Chánh án Toà án nhân dân tối cao), Thư ký Toà án và Thẩm tra viên thuộc ngành Toà án được áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề theo quy định sau đây:

1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

3. Thẩm phán Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

4. Thư ký Toà án các cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

5. Thẩm tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

6. Thẩm tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

7. Thẩm tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 2. Nguồn kinh phí để chi trả chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với Thẩm phán, Thư ký Toà án và Thẩm tra viên ngành Toà án được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 3. Toà án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Quy định về chế độ bồi dưỡng đối với Thẩm phán, Thư ký Toà án các cấp quy định tại Điều 1 và Điều 3 Quyết định số 06/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng đối với một số chức danh tư pháp.

Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Quyết định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Điều 5. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (5b).Hà.305b.

THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 171/2005/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu171/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/07/2005
Ngày hiệu lực07/08/2005
Ngày công báo23/07/2005
Số công báoTừ số 26 đến số 27
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 171/2005/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 171/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Thẩm phán, Thư ký Toà án Thẩm tra viên ngành Toà án


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 171/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Thẩm phán, Thư ký Toà án Thẩm tra viên ngành Toà án
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu171/2005/QĐ-TTg
              Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
              Người kýPhan Văn Khải
              Ngày ban hành08/07/2005
              Ngày hiệu lực07/08/2005
              Ngày công báo23/07/2005
              Số công báoTừ số 26 đến số 27
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương, Thủ tục Tố tụng
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật17 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 171/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Thẩm phán, Thư ký Toà án Thẩm tra viên ngành Toà án

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 171/2005/QĐ-TTg chế độ phụ cấp trách nhiệm Thẩm phán, Thư ký Toà án Thẩm tra viên ngành Toà án

                • 08/07/2005

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 23/07/2005

                  Văn bản được đăng công báo

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 07/08/2005

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực