Nội dung toàn văn Quyết định 172/QĐ-BTP Chương trình công tác ngành tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 172/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2012;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác của Ngành Tư pháp năm 2012.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 172/QĐ-BTP ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Năm 2012 và những năm tiếp theo dự báo tình hình kinh tế thế giới tiếp tục biến động phức tạp, khó lường, tiềm ẩn nhiều yếu tố đe dọa sự ổn định và tăng trưởng kinh tế của nước ta. Trong nước, những hạn chế, yếu kém bộc lộ sâu sắc hơn, điều hành kinh tế vĩ mô sẽ gặp khó khăn trong xử lý hài hòa mối quan hệ giữa ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý. Tình hình và xu hướng nêu trên đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, tập trung, phát huy tối đa sức mạnh nội lực của cả đất nước. Quốc hội ban hành Nghị quyết số 11/2011/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Chính phủ ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012, trong đó khẳng định tiếp tục ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
Trong bối cảnh chung của đất nước, Ngành Tư pháp phải bắt tay vào những công việc mang tính chiến lược, dài hạn với khối lượng công việc ngày càng tăng, yêu cầu về chất lượng, tiến độ công việc ngày càng cao so với những năm qua. Ngành cần tập trung triển khai những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tháo gỡ những lĩnh vực, địa bàn còn bất cập và ách tắc trong công tác tư pháp ở Trung ương và địa phương, xác định định hướng công tác của Ngành 5 năm 2011- 2015 và một số nhiệm vụ năm 2012 như sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC CỦA NGÀNH TƯ PHÁP 5 NĂM 2011-2015
Bám sát Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Chính phủ, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững, củng cố an ninh, quốc phòng, Ngành Tư pháp triển khai công tác giai đoạn 2011 - 2015 theo các định hướng chủ yếu sau đây:
1. Thiết thực góp phần thể chế hoá đầy đủ chính sách của Đảng thể hiện tại các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng liên quan đến cải cách tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trọng tâm và xuyên suốt 5 năm là tham mưu cho Chính phủ trong việc nghiên cứu, đề xuất các nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị, lập dự kiến xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện tốt Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII; đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các luật, pháp lệnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tập trung tham mưu hoàn thiện quy trình lập pháp, thu gọn các hình thức VBQPPL thông qua việc xây dựng một luật chung về ban hành VBQPPL. Thực hiện quyết liệt hoạt động rà soát, hệ thống hoá pháp luật, xây dựng bộ pháp điển các quy phạm pháp luật, tiến tới một hệ thống pháp luật đồng bộ, dễ tiếp cận và áp dụng.
2. Phát huy vai trò là cơ quan tham mưu tin cậy của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ở Trung ương và chính quyền địa phương trong việc hoạch định chính sách, pháp luật và tư pháp, xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển của đất nước, nhất là phục vụ tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nhằm đạt kết quả của mục tiêu phát triển bền vững, đẩy mạnh công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Góp phần tích cực vào việc hoàn thiện pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước, phát huy dân chủ, bảo vệ quyền con người, hoàn thiện cơ bản pháp luật dân sự, kinh tế, về các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng và tái cơ cấu doanh nghiệp, nhằm tăng tính pháp quyền trong chỉ đạo điều hành. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thi hành pháp luật; tập trung kiểm tra, xử lý các VBQPPL, theo dõi thi hành pháp luật trong hoạt động của Ngành và một số lĩnh vực kinh tế - xã hội bức xúc. Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả nhằm tạo chuyển biến bền vững trong công tác THADS; phấn đấu đến năm 2015, cơ bản giải quyết tình trạng án tồn đọng; triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao về thi hành án hành chính; tổng kết, đánh giá để triển khai mô hình Thừa phát lại ở một số địa phương có đủ điều kiện. Tiếp tục nghiên cứu để tạo cơ sở lý luận và thực tiễn vững chắc cho việc xây dựng Đề án về mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án.
4. Tăng cường hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động hành chính tư pháp, tập trung xây dựng Luật Hộ tịch, bảo đảm để công tác hành chính tư pháp phục vụ đắc lực, đáng tin cậy cho việc hoạch định và thực thi nhiệm vụ quản lý, phát triển nguồn nhân lực trên mỗi địa bàn và trên phạm vi cả nước. Triển khai khoa học và có hệ thống công tác lý lịch tư pháp; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quốc tịch, nuôi con nuôi, bồi thường nhà nước.
5. Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về công tác bổ trợ tư pháp theo hướng xã hội hoá, đồng thời phát huy vai trò tự quản các tổ chức nghề nghiệp luật sư, công chứng, giám định tư pháp; tiến hành nghiên cứu, tổng kết thực tiễn để đề xuất xây dựng Luật về Bán đấu giá tài sản; tiếp tục triển khai việc thành lập tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại một số tỉnh, thành phố lớn làm cơ sở cho việc thành lập Hiệp hội công chứng toàn quốc, tiến tới gia nhập Liên đoàn công chứng La – tinh quốc tế. Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp và triển khai có hiệu quả Luật Giám định tư pháp.
6. Xây dựng định hướng hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp phục vụ quá trình hội nhập quốc tế của đất nước. Nâng cao năng lực, đảm bảo các điều kiện pháp lý để chủ động tham gia đàm phán các điều ước, thỏa thuận quốc tế và giải quyết tranh chấp dân sự, thương mại quốc tế.
7. Xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển Ngành và các lĩnh vực mà Ngành quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Nghiên cứu, rà soát để phân định hợp lý hơn nữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tư pháp, nhất là cấp huyện, cấp xã, từ đó hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý phù hợp. Kiện toàn và tăng cường một bước cơ bản chất lượng hoạt động của tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước, phấn đấu đến năm 2015, hầu hết các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh có bộ phận chuyên trách làm công tác pháp chế.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tư pháp cả về chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp, trong đó cần tạo bước đột phá về đào tạo, bồi dưỡng các chuyên gia pháp luật đầu ngành ngang tầm khu vực và quốc tế. Hoàn thành xây dựng Đề án “Thí điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức danh Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư giai đoạn 2012 - 2015”. Hoàn thiện Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm về đào tạo cán bộ pháp luật, xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn về đào tạo các chức danh tư pháp và Đề án tổng thể “Xây dựng và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp”. Tập trung nguồn lực cho việc xây dựng các trường Trung cấp luật tại các khu vực trọng điểm.
8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu và tạo sự liên thông với các Bộ, ngành và địa phương trong các lĩnh vực quản lý quan trọng của Ngành, trước hết là lĩnh vực THADS, công chứng, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm. Đổi mới căn bản, tạo chuyển biến sâu, rộng trong công tác thống kê; xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và đảm bảo gắn kết với các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội.
II. CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2012
1. Công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
a) Chuẩn bị các điều kiện, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án luật, pháp lệnh thuộc Chương trình chuẩn bị của Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 của Quốc hội khóa XIII: Bộ luật Dân sự (sửa đổi); Bộ luật Hình sự (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Pháp lệnh đào tạo nghề một số chức danh tư pháp. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án “Tiêu chí xác định VBQPPL và hệ thống VBQPPL của nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền”. Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng các luật, pháp lệnh, việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành của các bộ, ngành.
b) Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo thẩm quyền, nhất là những vấn đề liên quan đến tái cơ cấu nền kinh tế; sơ kết Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
c) Chủ động, tích cực xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh do Ngành chủ trì soạn thảo được Quốc hội thông qua năm 2012; phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và ban hành các VBQPPL theo thẩm quyền, nhất là các thông tư liên tịch.
2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế công tác theo dõi thi hành pháp luật, trong đó khẩn trương xây dựng, đảm bảo chất lượng, tiến độ trình Chính phủ ban hành Nghị định về theo dõi thi hành pháp luật; hoàn thiện, trình Ban Bí thư ban hành Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế.
b) Phối hợp với các Bộ, Ngành, các địa phương tham mưu giúp Chính phủ hoàn thiện tổ chức và cơ chế thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật.
3. Công tác Thi hành án dân sự
a) Đề xuất xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung một số VBQPPL hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự; hoàn thiện và ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Tư pháp với Cục THADS, giữa Phòng Tư pháp với Chi cục THADS.
b) Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân, phân loại xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong THADS tại từng địa phương và đơn vị.
c) Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy cán bộ Ngành THADS đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng. Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ THADS, tăng cường đạo đức công vụ của đội ngũ Chấp hành viên, Thẩm tra viên và cán bộ, công chức THADS; duy trì kỷ luật, kỷ cương công tác và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm, nhất là vi phạm về trình tự thủ tục thi hành án, đạo đức lối sống, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Ngành.
d) Triển khai thực hiện Đề án “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan THADS giai đoạn 2011-2015” và Đề án “Xây dựng trụ sở làm việc, kho vật chứng cho các cơ quan THADS và xây dựng các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị quyết 49-NQ/TW giai đoạn 2011- 2015”.
4. Công tác hành chính tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước và lý lịch tư pháp
a) Tổng kết công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; sơ kết 3 năm thực hiện Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008; chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an tổ chức kiểm tra công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ở một số cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; tiếp tục giải quyết quốc tịch cho người di cư tự do dọc các tỉnh biên giới, đặc biệt là những người không quốc tịch.
b) Nâng cao nhận thức về ý nghĩa chính trị, pháp lý và tăng cường trách nhiệm của đơn vị đầu mối quản lý nhà nước đối với lĩnh vực công tác lý lịch tư pháp, bồi thường nhà nước và mối quan hệ với các cơ quan hữu quan nhằm đưa các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực này thực sự đi vào cuộc sống. Hoàn thiện hệ thống các VBQPPL quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tập trung nguồn lực để cập nhật, xây dựng Cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp bằng văn bản giấy và văn bản điện tử trên toàn quốc.
c) Triển khai Đề án thực thi Công ước Lahay về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế giai đoạn 2012-2015, đưa công tác này dần đi vào nền nếp trong những năm đầu thực hiện Công ước.
d) Xây dựng và hoàn thiện Đề án thí điểm đăng ký tập trung các giao dịch bảo đảm, Đề án tổ chức quản lý, vận hành Hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch bảo đảm, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu xây dựng Luật Đăng ký giao dịch bảo đảm. Tập trung nguồn lực hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng xây dựng trụ sở Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
5. Công tác bổ trợ tư pháp
a) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 33-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư; triển khai Quyết định số 123/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế; Quyết định số 1072/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020.
b) Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giám định tư pháp và triển khai thực hiện Luật sau khi Quốc hội thông qua. Thực hiện hiệu quả Quyết định số 258/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp.
c) Đẩy mạnh triển khai Luật Trọng tài thương mại; phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản.
6. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, báo chí và xuất bản
6.1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Xây dựng và triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật sau khi được Quốc hội thông qua.
b) Tích cực triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016”, Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh thiếu niên”. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 03/2011/CT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở.
c) Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình “Ngày Pháp luật” ở các Bộ, ngành, địa phương; tổ chức tổng kết Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ giai đoạn 2008 - 2012 và Đề án 2 thuộc Chương trình; triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW sau khi được Chính phủ ban hành.
6.2. Công tác trợ giúp pháp lý
a) Sửa đổi, bổ sung các VBQPPL hướng dẫn thi hành Luật Trợ giúp pháp lý; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Đề án huy động nguồn lực tài chính cho công tác TGPL để tăng cường sự đóng góp của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân cho Quỹ TGPL Việt Nam.
b) Tăng cường công tác TGPL trong hoạt động tố tụng; triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý; Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
c) Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của các Trung tâm TGPL; phát triển mạng lưới Chi nhánh TGPL, Tổ cộng tác viên TGPL ở cấp huyện và Câu lạc bộ TGPL ở cấp xã bảo đảm tính ổn định, bền vững của công tác trợ giúp pháp lý. Tập trung nguồn lực hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng xây dựng Trụ sở Cục TGPL.
6.3. Công tác báo chí, xuất bản
a) Chuyển tải kịp thời thông tin về hoạt động của Ngành đến với công chúng; nâng cao chất lượng, nhất là tính thời sự và hàm lượng khoa học của các tin, bài, ấn phẩm phát hành, góp phần nâng cao vị thế của Ngành Tư pháp trên các phương tiện thông tin, đại chúng.
b) Tăng cường năng lực của các bộ phận làm nhiệm vụ phát hành các ấn phẩm báo, tạp chí, sách... để nâng cao chất lượng các ấn phẩm và gắn với cuộc sống; chủ động phối hợp với các doanh nghiệp, nhất là các tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức luật sư phát hành các loại tạp chí, sách phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
7. Công tác xây dựng Ngành, đào tạo và nghiên cứu khoa học
7.1. Công tác xây dựng Ngành
a) Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng và hoàn thiện dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 93/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; xây dựng, hoàn thiện dự thảo Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Tiếp tục triển khai Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế nhằm nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế bộ, ngành và địa phương; hoàn thiện và trình cấp trên phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức pháp chế các bộ, ngành địa phương”. Phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, xây dựng, công bố tiêu chuẩn bắt buộc về trình độ pháp luật đối với cán bộ, công chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
c) Hướng mạnh về cơ sở, tập trung kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức một số đơn vị thuộc Bộ và địa phương; chú trọng việc luân chuyển cán bộ trong các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ trẻ từ Trung ương về địa phương nhằm nâng cao kiến thức thực tiễn.
7.2. Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học
a) Hoàn thiện Đề án xin mở mã Ngành đào tạo các chức danh tư pháp.
b) Tăng cường chất lượng đào tạo làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.
c) Tập trung nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, pháp luật về hình sự, dân sự, bổ trợ tư pháp. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học đi vào chiều sâu, góp phần lý giải thấu đáo các vấn đề đã và đang đặt ra trong quá trình hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, vấn đề sở hữu, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, gắn với phát triển bền vững, đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách pháp luật, hội nhập quốc tế.
8. Công tác pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật
a) Chủ động rà soát và đề xuất việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước theo yêu cầu của hội nhập; tổng rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về hợp tác pháp luật và tư pháp do Bộ chủ trì đang có hiệu lực. Xây dựng, hoàn thiện Đề án nghiên cứu gia nhập Hội nghị La-hay về tư pháp quốc tế; Đề án tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong vai trò cơ quan đầu mối quốc gia về thu hồi tài sản tham nhũng.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật và tư pháp với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; mở rộng hợp tác với các đối tác tiềm năng; chú trọng tăng cường hợp tác với các đối tác truyền thống.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tương trợ tư pháp và các Hiệp định tương trợ tư pháp đã ký kết với các nước; triển khai các hoạt động nghiên cứu để chuẩn bị cho việc sửa đổi, bổ sung Luật này; đề xuất việc mở rộng hợp tác với các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam có nhu cầu hợp tác về tương trợ tư pháp, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác chung giữa nước ta và các nước, vùng lãnh thổ.
9. Công tác Văn phòng, kế hoạch, tài chính
a) Tổng kết Đề án kiện toàn tổ chức và đổi mới hoạt động của Văn phòng Bộ giai đoạn 2009 - 2011, đề xuất xây dựng Đề án mới với phạm vi mở rộng đến các Văn phòng của Sở Tư pháp, Cục THADS toàn quốc; tiếp tục thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp, điều phối hoạt động của cơ quan, đơn vị, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị; tăng cường vai trò đầu mối của các tổ chức Văn phòng, chú trọng công tác tham mưu trong triển khai nhiệm vụ của toàn Ngành; tăng cường công tác báo cáo, phân tích, đánh giá số liệu; duy trì và sử dụng hiệu quả các mối quan hệ trong và ngoài Ngành; xây dựng và hoàn thiện Quy chế tiếp nhận và trả lời kiến nghị của các tổ chức pháp chế bộ, ngành và địa phương; Quy chế xác định các sự kiện nổi bật của công tác tư pháp hàng năm.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Ngành Tư pháp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch công tác của Bộ, ngành, địa phương, bảo đảm bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hoàn thiện và trình cơ quan cấp trên phê duyệt Đề án xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2020.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Thông tư của Bộ về công tác thống kê; xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê của Ngành phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và đảm bảo gắn kết với các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội.
d) Tạo chuyển biến cơ bản trong công tác quản lý ngân sách, tài sản và xây dựng cơ bản của Ngành trên cơ sở triển khai Đề án về phân cấp quản lý ngân sách, xây dựng cơ bản và các văn bản khác có liên quan. Xây dựng trình Bộ phê duyệt Đề án giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2012 - 2014 cho một số đơn vị sự nghiệp mới thành lập.
10. Công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục thực hiện công tác thường trực tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
b) Tiếp tục chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài; chỉ đạo chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh tại cơ sở, hạn chế tối đa các trường hợp khiếu nại, tố cáo vượt cấp.
c) Xây dựng và triển khai Kế hoạch thanh tra năm 2012 tập trung vào một số lĩnh vực như đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp, bán đấu giá tài sản; triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.
11. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, ứng dụng công nghệ thông tin và thi đua, khen thưởng
a) Tích cực triển khai trong phạm vi được giao các nhiệm vụ nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong điều kiện đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Đẩy nhanh việc hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan Bộ Tư pháp.
b) Triển khai thực hiện tốt các Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, Hệ thống thư điện tử của Bộ, Ngành; tăng cường và tổ chức tốt các buổi giao ban trực tuyến, các Hội nghị, Hội thảo, Tọa đàm, tập huấn trong toàn Ngành bằng hình thức trực tuyến; triển khai thực hiện tốt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Ngành Tư pháp giai đoạn 2011 - 2015; xây dựng Dự án cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL.
c) Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá, xếp loại các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan Tư pháp, THADS địa phương và tổ chức trong năm 2012. Tiếp tục quán triệt, thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TW Chỉ thị số 39/CT-TW về đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới; tổ chức triển khai Đề án đổi mới nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp theo hướng thực chất, nâng cao ý thức cán bộ, công chức lập thành tích thi đua vì sự nghiệp tư pháp. Tổ chức phát động phong trào thi đua “Toàn Ngành Tư pháp ra sức thi đua về đích sớm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, đảm bảo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao”.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2012
Bước vào năm 2012, bên cạnh việc tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, là năm khởi đầu thực hiện chủ trương đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nhằm đạt kết quả của mục tiêu phát triển bền vững, cùng với việc triển khai đồng bộ, toàn diện các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ nêu trên, Ngành Tư pháp cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Giúp Chính phủ hoàn thành tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 và nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992
a) Giúp Chính phủ tổ chức tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992 theo Kế hoạch tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992 của Chính phủ.
b) Nghiên cứu, đề xuất các nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992 với trọng tâm là mô hình tổng thể bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, chế định phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp,... trên cơ sở các nguyên tắc: “Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”, “Đảm bảo tính giai cấp”, “Đảm bảo sự hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam”.
2. Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, thẩm định VBQPPL và theo dõi thi hành pháp luật, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế
a) Xây dựng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2013 và điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2012 của Quốc hội khóa XIII, bảo đảm cơ bản hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, trong đó ưu tiên đưa vào Chương trình các dự án luật liên quan đến các đột phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.
b) Xây dựng và trình Chính phủ đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng các dự án Luật: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư; Luật Thủ đô; Luật Hộ tịch; Luật Hòa giải cơ sở. Tiếp tục phối hợp chỉnh lý các dự án luật, pháp lệnh đã được Quốc hội, UBTVQH cho ý kiến: Luật Giám định tư pháp; Luật Xử lý vi phạm hành chính; Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Pháp lệnh Hợp nhất VBQPPL, Pháp lệnh Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật.
c) Tiếp tục cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng thẩm định VBQPPL, ưu tiên bố trí nguồn lực tham gia xây dựng, góp ý và thẩm định ngay các VBQPPL về tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu hệ thống tài chính, ngân hàng và tái cơ cấu doanh nghiệp.
d) Xây dựng kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật nhằm tạo bước đột phá trong hoạt động tư pháp của Ngành, đồng thời tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về tái cơ cấu nền kinh tế, ổn định kinh tế - xã hội: tài chính, ngân hàng, chứng khoán, doanh nghiệp tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phòng, chống tham nhũng trên toàn quốc; lựa chọn một số địa phương đang có vấn đề nghiêm trọng về ô nhiễm môi trường, nhất là các địa phương tập trung nhiều khu công nghiệp để tập trung theo dõi thi hành.
3. Chuyển biến bền vững trong công tác THADS, bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm minh, góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội
a) Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc rà soát, phân loại hồ sơ thi hành án, bảo đảm chính xác về số án có điều kiện và số án không có điều kiện, kiên quyết không để xảy ra tình trạng án có điều kiện thi hành chuyển sang án không có điều kiện thi hành, phấn đấu giảm số lượng án tồn đọng xuống còn 200.000 vụ việc. Duy trì ổn định và vượt chỉ tiêu kết quả thi hành án được giao về việc và về tiền; hoàn thiện và trình cấp trên Đề án giải quyết án tồn đọng.
b) Triển khai nhiệm vụ mới về thi hành án hành chính. Trên cơ sở tổng kết thí điểm mô hình Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền về việc kéo dài thời gian thí điểm đến năm 2014 và nhân rộng mô hình tại một số địa phương có đủ điều kiện như: Bình Dương, Đồng Nai và Đà Nẵng.
4. Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, trợ giúp pháp lý góp phần bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động công chứng, bán đấu giá tài sản, phổ biến giáo dục pháp luật
a) Tập trung nghiên cứu, tổng kết, đề xuất xây dựng các dự án luật trong lĩnh vực hộ tịch, chứng thực; nâng cao nhận thức về ý nghĩa chính trị, pháp lý và tăng cường trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc giải quyết các yêu cầu của người dân trong lĩnh vực quốc tịch; chỉ đạo sâu sát công tác hộ tịch, quốc tịch tại các tỉnh biên giới với Trung Quốc, Lào và Campuchia.
b) Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả các đề án: Đề án nâng cao năng lực cho đội ngũ đấu giá viên; Đề án Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam. Nhân rộng mô hình Hội công chứng ở thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và các tỉnh, thành phố khác.
c) Huy động nguồn lực của toàn xã hội phục vụ công tác PBGDPL, tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành luật của cán bộ, nhân dân; tổ chức các đợt tuyên truyền cao điểm pháp luật về đất đai, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là pháp luật về an toàn giao thông nhằm nâng cao ý thức chấp hành của nhân dân góp phần giải quyết nạn ùn tắc tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí minh.
d) Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chính sách TGPL cho người nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ; Quyết định quy định chuẩn tiếp cận pháp luật tại xã, phường. Tiếp tục đẩy mạnh công tác TGPL tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP.
5. Tập trung thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ đối với công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
a) Xây dựng và triển khai các thỏa thuận đã được thống nhất tại Hội nghị Bộ trưởng Tư pháp các nước ASEAN; tập trung thực hiện sáng kiến của Việt Nam về tăng cường tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và thương mại, trong đó có việc xây dựng Hiệp định khu vực về miễn hợp pháp hóa giấy tờ công vụ nước ngoài trên nền của Công ước Lahay về miễn hợp pháp hóa giấy tờ công vụ nước ngoài.
b) Hoàn thiện và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án định hướng tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế về pháp luật và tương trợ tư pháp của Bộ Tư pháp giai đoạn 2011-2015; Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý các dự án, chương trình hợp tác với nước ngoài về pháp luật và tư pháp.
c) Xây dựng cơ chế để Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện hiệu quả vai trò giải quyết các tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế mà Chính phủ là một bên trong vụ kiện; xây dựng Đề án tiếp cận, gia nhập các thiết chế quốc tế đa phương về giải quyết tranh chấp.
6. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, cán bộ của Ngành; tạo bước đột phá về nâng cao chất lượng đào tạo luật, đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực hướng tới những đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tư pháp phù hợp với thể chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
a) Hoàn thiện Chiến lược phát triển Ngành Tư pháp đến năm 2020. Nghiên cứu, rà soát để phân định hợp lý hơn nữa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, từ đó hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý phù hợp đối với từng cấp: Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và Tư pháp cấp xã.
b) Tiếp tục kiện toàn tổ chức cán bộ của Ngành, đặc biệt tại các Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Tư pháp cơ sở, pháp chế các bộ, cơ quan thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp Nhà nước. Chủ động phối hợp với Bộ Nội vụ và HĐND, UBND cấp tỉnh tăng cường biên chế cho các cơ quan tư pháp.
c) Đổi mới cơ bản nội dung, phương thức, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ Tư pháp, đặc biệt là cán bộ Tư pháp cơ sở; thành lập Tổ công tác chuyên nghiệp của Bộ, với các thành viên giỏi ngoại ngữ, có kinh nghiệm, chuyên môn về pháp luật trong nước và quốc tế tham gia giải quyết các vụ việc tranh chấp thương mại quốc tế và các Đoàn đàm phán điều ước quốc tế song phương và đa phương.
d) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể “Xây dựng và nâng cao chất lượng các cơ sở đào tạo Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Tư pháp” sau khi được phê duyệt, cơ bản khắc phục tình trạng thiếu cán bộ đảm nhiệm các chức danh tư pháp; xây dựng và trình cấp trên Đề án "Thí điểm đào tạo chung nguồn bổ nhiệm chức danh Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư giai đoạn 2012 – 2015"; triển khai thành lập Phân hiệu của Trường Đại học Luật Hà Nội tại thành phố Đà Nẵng.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác phòng chống tham nhũng
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, trong đó cần chú trọng cải cách thể chế và thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngành; rà soát, hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý giữa Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về THADS, hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác quốc tịch, lý lịch tư pháp và THADS trong toàn quốc.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Sâu sát, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; tăng cường trách nhiệm, gương mẫu của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, rèn luyện bản lĩnh chính trị, dám đương đầu vượt qua khó khăn, thách thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần bố trí thời gian hợp lý giữa công tác quản lý và công tác chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả công việc; hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, lắng nghe ý kiến phản ánh từ cơ sở, từ xã hội; kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn triển khai hoạt động tư pháp.
2. Chủ động bám sát kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của Quốc hội, Chính phủ và địa phương để xác định đúng công việc trọng tâm, trọng điểm cần triển khai thực hiện, nhất là những nhiệm vụ phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Rà soát và ban hành các quy trình xử lý công việc, quy chế làm việc, phân công, phân cấp trong từng cơ quan, đơn vị; quy chế hóa cơ chế phối hợp với các cơ quan tại địa phương.
3. Quan tâm xây dựng, hoàn thiện thể chế, nâng cao kiến thức kinh tế - xã hội, khắc phục chuyên môn thuần túy; chú trọng công tác quy hoạch, kế hoạch; đặc biệt coi trọng công tác tổ chức, cán bộ, nhất là việc kiện toàn đội ngũ lãnh đạo các đơn vị có đủ tâm, tầm và tài; thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực, quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức; tập trung mọi nguồn lực, điều chỉnh, bổ sung nhân sự và kinh phí cho các đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo nhiều dự án luật, pháp lệnh năm 2012 và cả giai đoạn 2011 - 2015. Huy động trí tuệ của toàn Ngành, nhất là các Sở Tư pháp trong công tác xây dựng VBQPPL.
4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; cần kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới phát sinh.
5. Duy trì và đẩy mạnh công tác phối hợp trong và ngoài Ngành. Chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra; củng cố vững chắc công tác kế hoạch và thống kê; tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trên tất cả các lĩnh vực hoạt động của Ngành, kịp thời động viên, khuyến khích toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm hành chính, đạo đức nghề nghiệp; thực hiện cải cách thủ tục hành chính và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; đầu tư nhân lực có chất lượng cao.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Tổ chức pháp chế các bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp và Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động triển khai thực hiện Chương trình công tác trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
- Chỉ đạo quyết liệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Chương trình công tác này, báo cáo kết quả thực hiện với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chánh Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.