Nội dung toàn văn Quyết định 1732/QĐ-UBND thực hiện 13/CT-TTg trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính Hòa Bình
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1732/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 17 tháng 09 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13/CT-TTG NGÀY 10/6/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1485/STP-KSTT ngày 01/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13/CT-TTG NGÀY 10/6/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính (Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015); Công văn số 2579/BTP-KSTT ngày 17/7/2015 của Bộ Tư pháp về triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã; các đơn vị trực thuộc Sở, Ban, Ngành trong việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015;
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC);
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện cải cách TTHC, thời gian hoàn thành, kết quả công việc;
- Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC;
- Trong quá trình thực hiện, phải bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện để bảo đảm tiến độ và hiệu quả việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015.
II. NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, THỜI GIAN THỰC HIỆN
STT | Nhiệm vụ | Trách nhiệm thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch đơn giản hóa TTHC trọng tâm năm 2015 ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ; kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách TTHC đã được xác định tại Kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm của UBND tỉnh, Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015-2016; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh. | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
2 | Thường xuyên tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC, xác định chi phí tuân thủ TTHC trong phạm vi quản lý hoặc thực hiện của các Sở, Ban, Ngành, địa phương; trên cơ sở đó cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
3 | Đề xuất các sáng kiến cải cách TTHC; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết TTHC nội bộ, đảm bảo nhanh gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết TTHC | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
4 | Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định TTHC trong dự án, dự thảo văn bản QPPL, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến đó trong tờ trình trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Phòng Kiểm soát TTHC - Sở Tư pháp | Hằng năm |
5 | Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai, minh bạch TTHC và giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật. | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
6 | Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền. Triển khai vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát TTHC theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
7 | Xử lý kịp thời các kiến nghị, đề xuất về đơn giản hóa quy định, TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ban, ngành do UBND cấp huyện, cấp xã đề nghị; đẩy nhanh tiến độ thực thi phương án đơn giản hóa TTHC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành | Hằng năm |
8 | Xử lý nghiêm các cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết TTHC hoặc thiếu trách nhiệm chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết TTHC đối với cá nhân, tổ chức. Ngoài việc xử lý trách nhiệm cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ | UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
9 | Định kỳ 6 tháng tổ chức đối với cá nhân, tổ chức về TTHC, giải quyết TTHC; kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn | Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | 6 tháng, 1 năm |
10 | Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng tư vấn cải cách TTHC trong việc khảo sát, đánh giá việc thực hiện cải cách TTHC tại địa phương; kịp thời chỉ đạo khắc phục những hạn chế, tồn tại, yếu kém của cơ quan, đơn vị mình được chỉ ra trong báo cáo đánh giá của Hội đồng tư vấn cải cách TTHC | UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
11 | Bố trí và bảo đảm đầy đủ kinh phí để triển khai các hoạt động cải cách TTHC | UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; Giám đốc Sở Tài chính | Hằng năm |
12 | Xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp | UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ | Hằng năm |
13 | Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách TTHC để báo cáo UBND tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng trong phạm vi toàn tỉnh; phối hợp với Sở Tư pháp trong việc nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh những mô hình mới, cách làm hay | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
14 | Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách TTHC để người dân, doanh nghiệp biết, thực hiện | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí và Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã | Hằng năm |
15 | Tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cấp chính quyền địa phương | Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, địa phương thực hiện | Hằng năm |
16 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nhất là trong giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông | Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ triển khai thực hiện | Hằng năm |
17 | Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; đột xuất, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền | Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh | Đột xuất, 6 tháng, 1 năm |
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn cụ thể các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán và thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện (cùng với nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC), báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định./.