Quyết định 18/2012/QĐ-UBND

Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Nội dung toàn văn Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch đảm bảo


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2012/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 16 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 321/TTr-STP ngày 21/6/2012.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hiển

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

2. Đối tượng áp dụng:

Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và môi trường, các sở, ngành và đơn vị có liên quan đến việc thực hiện khoản 1 Điều này.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu của hoạt động phối hợp

1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hải Dương kịp thời, đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả.

2. Xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì và cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.

3. Kịp thời giải quyết các yêu cầu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo sự phối hợp được chặt chẽ, thống nhất, tránh sự chồng chéo và bỏ sót trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Việc phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị và các quy định hiện hành về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

3. Các cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo nguyên tắc độc lập, đúng pháp luật, không gây phiền hà, ảnh hưởng đến việc đăng ký giao dịch bảo đảm của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

4. Trong khi thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, tất cả các cơ quan, tổ chức liên quan phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành đúng tiến độ và đúng pháp luật các hoạt động nghiệp vụ của ngành mình, tạo điều kiện cho hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm được thuận lợi, kịp thời và đúng đối tượng.

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CHỦ TRÌ, CƠ QUAN PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 4. Cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì các hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Các cơ quan sau đây có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh:

a. Sở Tài nguyên và Môi trường;

b. Sở Tài chính;

c. Sở Nội vụ;

d. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh;

đ. Cục Thi hành án dân sự tỉnh;

e. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

g. Các cơ quan truyền thông gồm: Báo Hải Dương, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh.

Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành

Các Sở, ban, ngành tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:

1. Sở Tư pháp:

a. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về đăng ký giao dịch bảo đảm để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định hiện hành.

b. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.

b. Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh rà soát các quy định của địa phương phục vụ cải cách thủ tục hành chính, nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết tốt các yêu cầu về đăng ký giao dịch bảo đảm.

c. Theo dõi, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chế độ báo cáo và thống kê (của ngành Tư pháp) theo định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

3. Các Sở Tài chính, Sở Nội vụ và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Tham gia Đoàn kiểm tra hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

a. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố, thị xã.

b. Phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.

c. Theo dõi, chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc báo cáo và thống kê (của ngành Tư pháp) theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về kết quả thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

d. Giao Phòng Tư pháp (cấp huyện) chủ trì, phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nội dung nêu tại điểm a, b, c khoản 4 Điều này.

Chương III

NỘI DUNG, CƠ CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

Điều 6. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng Chương trình, kế hoạch và sơ kết, tổng kết công tác năm.

2. Tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao dịch bảo đảm; tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ làm công tác giao dịch bảo đảm.

4. Kiểm tra định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.

5. Rà soát, thống kê, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

6. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.

7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và pháp luật về đất đai.

8. Tổ chức và họp giao ban nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, phát sinh.

Điều 7. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, tổ chức sơ kết, tổng kết

Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường:

1. Xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh để kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn.

Điều 8. Rà soát, đối chiếu các văn bản pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; phối hợp với Sở Tư pháp và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan triển khai hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên và cán bộ, công chức thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.

2. Sở Tư pháp chủ trì rà soát, tổng hợp các kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan triển khai hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên và cán bộ, công chức thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 9. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tập huấn, đào tạo cán bộ làm công tác đăng ký giao dịch bảo đảm

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, các cơ quan truyền thông tại địa phương xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh triển khai tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên, công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch bảo đảm của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.

Điều 10. Tổ chức kiểm tra định kỳ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành, kế hoạch kiểm tra đột xuất, định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp tham gia và kiểm tra về mặt chuyên môn, nghiệp vụ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và cấp huyện.

3. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm.

Điều 11. Rà soát, thống kê, báo cáo về tổ chức và hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; báo cáo kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành rà soát, thống kê, báo cáo 6 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm của ngành mình. Báo cáo 06 tháng (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 07 tháng 4 năm báo cáo. Báo cáo hàng năm (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau) gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trước ngày 07 tháng 10 năm báo cáo.

2. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả rà soát, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tổ chức và hoạt động đăng ký giao dịch bảo của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Kết quả tổng hợp báo cáo 6 tháng và hàng năm về đăng ký giao dịch bảo gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 12 tháng 4 và ngày 12 tháng 10 hàng năm.

Điều 12. Kinh phí, nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh; cơ sở vật chất của các Văn phòng đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực để phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với:

a. Sở Tư pháp tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.

b. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để phục vụ hoạt động về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 13. Chỉ đạo hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Sở Tư pháp thường xuyên chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật trong cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở và các văn bản khác có liên quan; tích cực tra cứu thông tin về giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm, phối hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm nhằm giúp các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ký kết, thực hiện giao dịch bảo đảm, an toàn, đúng pháp luật.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và có trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 14. Tổ chức họp giao ban nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh

Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các cơ quan có liên quan định kỳ 6 tháng, tổ chức họp giao ban với sự tham gia của đại diện các tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng nhằm giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng về giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Cục thi hành án Dân sự, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan truyền thông của tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 16. Điều khoản thi hành

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các Sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu18/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/11/2012
Ngày hiệu lực26/11/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch đảm bảo


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch đảm bảo
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu18/2012/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýNguyễn Mạnh Hiển
                Ngày ban hành16/11/2012
                Ngày hiệu lực26/11/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Quyền dân sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch đảm bảo

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 18/2012/QĐ-UBND phối hợp quản lý nhà nước đăng ký giao dịch đảm bảo

                        • 16/11/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 26/11/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực