Quyết định 180/2006/QĐ-UBND

Quyết định 180/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xã hội hóa hoạt động văn hóa đến năm 2010 của tỉnh Bình Dương

Nội dung toàn văn Quyết định 180/2006/QĐ-UBND xã hội hóa hoạt động văn hóa 2010 Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 180/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 26 tháng 7 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2010 CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hóa và Thể dục thể thao;

Căn cứ Quyết định số 61/2005/QĐ-BVHTT ngày 4/11/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc phê duyệt Đề án qui hoạch xã hội hóa hoạt động văn hóa đến năm 2010;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 48/TTr-SVHTT ngày 04/7/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án xã hội hóa hoạt động văn hóa đến năm 2010 của tỉnh Bình Dương gồm những nội dung sau đây:

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA:

1. Xã hội hóa hoạt động văn hóa nhằm huy động mọi tiềm năng trí tuệ và vật chất của toàn xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân, đồng thời tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách được hưởng thụ văn hóa ở mức độ ngày càng cao.

2. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý văn hóa, đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu phương thức, cơ cấu và nguồn vốn đầu tư cho hoạt động văn hóa. Tập trung hỗ trợ đầu tư cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số có nhiều khó khăn.

3. Từng bước chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp (công lập) thuộc ngành Văn hóa - Thông tin sang cơ chế cung ứng dịch vụ công ích có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức, quản lý và hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi; thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ.

Xem xét chuyển một số đơn vị sự nghiệp Văn hóa - Thông tin hiện có (cơ sở công lập) khi có đủ điều kiện được tách một phần hoặc toàn bộ sang loại hình ngoài công lập do tập thể hoặc cá nhân quản lý trên cơ sở hoàn trả vốn Nhà nước.

4. Phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập dưới hai hình thức dân lập và tư nhân. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi khi đầu tư vào các hoạt động Văn hóa - Thông tin then chốt góp phần định hướng chính trị - tư tưởng, đạo đức, thẩm mỹ và giá trị xã hội; lĩnh vực bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa, các loại hình nghệ thuật truyền thống, dân gian, phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc.

5. Phát triển xã hội hóa các hoạt động văn hóa phải đi đôi với việc tăng cường quản lý nhà nước, đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho phát triển Văn hóa - Thông tin đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.

6. Quá trình quy hoạch phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa cần có bước đi thích hợp cho từng loại hình, từng vùng; chú trọng phát triển mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở các vùng thị xã, thị trấn, thị tứ và ở các vùng công nghiệp tập trung.

II. MỤC TIÊU XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA:

1. Mục tiêu:

- Thu hút mọi nguồn lực, thành phần kinh tế trong nước và đầu tư nước ngoài, các tầng lớp nhân dân trong xã hội tham gia sáng tạo, cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm, tác phẩm, công trình văn hóa có chất lượng, phong phú, đa dạng, dân tộc và hiện đại nhằm không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân.

- Đổi mới cơ chế quản lý, đẩy mạnh việc hoàn thiện các chính sách, tăng nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực phát triển sự nghiệp văn hóa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài công lập đầu tư vào lĩnh vực văn hóa nhất là các lĩnh vực đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí, hưởng thụ văn hóa (sách báo, phim ảnh, nghệ thuật) các dịch vụ văn hóa.

- Chuyển đổi các cơ sở công lập (đơn vị sự nghiệp) thuộc ngành Văn hóa - Thông tin sang cơ chế cung ứng dịch vụ khi có các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế mới được ban hành, không bao cấp tràn lan và không nhằm lợi nhuận, đơn vị có đầy đủ quyền tự chủ về tổ chức và quản lý; thực hiện đúng mục tiêu và nhiệm vụ hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi.

- Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng định hình các thiết chế văn hóa ở cơ sở. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế ngoài công lập tham gia phối hợp hoặc trực tiếp đầu tư, tổ chức các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa trong các thiết chế này.

2. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2010:

- Tỷ lệ đáp ứng các nhu cầu dịch vụ văn hóa do các đơn vị ngoài công lập thực hiện: từ 40 - 60%.

- Số đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin chuyển đổi sang cơ chế cung ứng dịch vụ: 100%.

- Số đơn vị sự nghiệp chuyển đổi sang hình thức ngoài công lập: 1 (Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh).

- Số đơn vị sự nghiệp chuyển đổi loại hình hoạt động: 1 (Đoàn Văn công tỉnh).

- Số huyện, thị xã có Trung tâm Văn hóa Thông tin - Thể thao: 7/7.

- Số xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hóa: 90% (Cụm Văn hóa Thể thao, Trung tâm VH-TT).

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA

1. Đối với các đơn vị sự nghiệp Văn hóa Thông tin công lập:

a) Sắp xếp các đơn vị sự nghiệp Văn hóa Thông tin:

- Tiếp tục duy trì và phát triển hình thức công lập Bảo tàng tỉnh và các phòng truyền thống huyện, thị xã, Thư viện tỉnh và Thư viện các huyện, thị xã, Ban Quản lý di tích, Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh, Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh và Trung tâm Văn hóa Thông tin các huyện, thị xã. Riêng Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh chuẩn bị các điều kiện đến năm 2010 chuyển sang hình thức ngoài công lập.

- Khi có đủ điều kiện cho phép, tiến hành chuyển đổi toàn bộ số đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh và huyện thị, xã, phường, thị trấn; Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh; Đoàn Văn công tỉnh; Thư viện tỉnh và huyện, thị xã; Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật; Bảo tàng tỉnh; Ban Quản lý di tích và Danh thắng sang cơ chế cung ứng dịch vụ khi cơ chế mới có hiệu lực thi hành. Xây dựng các phương án phối hợp liên kết với các thành phần kinh tế ngoài công lập sử dụng phát huy hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị.

b) Đổi mới phương thức hoạt động các đơn vị sự nghiệp:

- Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật: Xây dựng Đề án qui hoạch đào tạo, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nâng lên thành Trường Cao đẳng vào năm 2010. Xem xét tách một số khoa, ngành đào tạo không chuyên sâu, có tính phổ thông quần chúng để mở các lớp đào tạo bằng nguồn học phí của người đi học.

- Đoàn Văn công tỉnh: Xây dựng đề án chuyển loại hình hoạt động hiện nay sang loại hình ca múa nhạc dân tộc, nội dung chương trình tiết mục tập trung vào các thể loại nghệ thuật dân tộc, dân gian.

Phối hợp với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức các buổi biểu diễn phục vụ công nhân ở các khu công nghiệp trên cơ sở doanh nghiệp tự trang trải kinh phí.

- Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh và huyện, thị xã: phối hợp với các cá nhân, đơn vị ngoài công lập sử dụng phát huy các cơ sở vật chất hiện có để tổ chức thường xuyên, các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí theo phương thức cùng liên doanh liên kết tổ chức. Vận động các đơn vị doanh nghiệp tài trợ để giảm bớt nguồn kinh phí chi từ ngân sách nhà nước.

- Thư viện tỉnh và thư viện các huyện, thị xã từng bước triển khai các hoạt động cung ứng dịch vụ Thư viện - Thông tin: dịch thuật, sao chụp tài liệu, cung cấp thông tin theo yêu cầu người đọc, sử dụng mạng thông tin thư viện trong nước và quốc tế… Phối hợp với Bưu điện tỉnh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động phòng đọc sách tại điểm Bưu điện văn hóa xã.

- Bảo tàng tỉnh và Ban Quản lý di tích: Đối với các di tích được Bộ Văn hóa - Thông tin và Ủy ban nhân dân tỉnh xếp hạng, ngoài nguồn ngân sách tỉnh đầu tư cần huy động vốn các thành phần kinh tế, lực lượng xã hội đầu tư trùng tu tôn tạo di tích gắn với điểm tham quan du lịch.

- Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh: Phối hợp với các địa phương khai thác sử dụng các cơ sở vật chất hiện có như: rạp hát, hội trường, sân bãi … để tổ chức hoạt động chiếu bóng. Chuẩn bị các điều kiện để đến năm 2010 chuyển sang hình thức ngoài công lập.

2. Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngoài công lập:

a) Định hướng xã hội hóa hoạt động văn hóa ngoài công lập:

- Các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài công lập được thành lập thiết chế văn hóa thông tin cơ sở: Nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp; cụm kinh tế - văn hóa, cụm văn hóa - thể thao; điểm vui chơi cho trẻ em ở xã, phường, khu, ấp, sân bãi biểu diễn nghệ thuật, tụ điểm chiếu phim, hát với nhau…

- Các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài công lập được đầu tư, tham gia hoạt động, phối hợp với các tổ chức công lập xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; được đăng ký, tổ chức lễ hội (trừ lễ hội có tính quốc gia). Khuyến khích đầu tư vào các hoạt động dịch vụ văn hóa: kinh doanh xuất bản phẩm, cho thuê sách, bán và cho thuê băng đĩa hình, trò chơi điện tử, nhiếp ảnh, kẻ vẽ quảng cáo, in ấn , photocopy…

- Các cá nhân, đơn vị, tổ chức ngoài công lập được đầu tư, tham gia hoạt động trong lĩnh vực văn hóa văn nghệ quần chúng ở xã, phường, cơ quan, đơn vị gồm: Liên hoan - hội diễn ngành Văn hóa và các ngành khác; lớp tập huấn, lớp năng khiếu, bồi dưỡng nghiệp vụ; nhóm - câu lạc bộ sở thích, nhóm - câu lạc bộ nghệ thuật truyền thống và các loại hình văn nghệ dân gian khác…

- Khuyến khích các cá nhân, gia đình, tập thể, đơn vị và các thành phần kinh tế khác được thành lập các đoàn nghệ thuật, đơn vị tổ chức biểu diễn, cơ sở sản xuất và phát hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu.

- Được thành lập các trường Văn hóa nghệ thuật dân lập, tư thục; khuyến khích các nghệ sĩ, nghệ nhân tổ chức các lớp huấn luyện về năng khiếu ca, múa, nhạc. Cho phép các tổ chức đào tạo của nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài thành lập các trường đào tạo văn hóa nghệ thuật tại Việt Nam.

- Các thành phần kinh tế được thành lập hãng phim tư nhân thành lập cơ sở phát hành phim, xây dựng rạp chiếu phim, thuê lại rạp chiếu phim của Nhà nước, thành lập đội chiếu phim phục vụ nông thôn và được tài trợ buổi chiếu như đơn vị công lập. Đơn vị có rạp được phép nhập khẩu phim nhựa, băng đĩa hình phát hành tại rạp và trong phạm vi toàn quốc theo quy định.

- Được thành lập bảo tàng, sưu tập tư nhân ở các địa phương. Khuyến khích, vận động nhân dân, các thành phần kinh tế góp vốn, sức người, sức của để giữ gìn, tôn tạo các di tích cách mạng, lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; giữ gìn truyền dạy và phát huy giá trị các di sản văn hóa, vận động nhân dân thành lập tổ quản lý bảo vệ di tích ở địa phương có di tích, thắng cảnh; thành lập các Hội, Câu lạc bộ nghề thủ công, làng nghề truyền thống, văn hóa văn nghệ dân gian ở các địa phương.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa tổng hợp, nhà sách, siêu thị sách văn hóa phẩm, tổ chức Hội chợ triển lãm sách, thành lập các cơ sở in tư nhân với qui mô lớn, thiết bị hiện đại.

- Mở rộng các hình thức triển lãm về mỹ thuật, nhiếp ảnh. Cho phép các thành phần kinh tế đầu tư cho việc sáng tác, triển lãm, công bố tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh và tổ chức các dịch vụ giới thiệu và bán sản phẩm mỹ thuật theo quy định hiện hành.

b) Danh mục công trình thiết chế văn hóa mời gọi các thành phần kinh tế đầu tư:

- Trung tâm dịch vụ văn hóa tổng hợp

- Khu vui chơi giải trí gắn với du lịch sinh thái; khai thác di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh:

. Khu vực lồng hồ Dầu Tiếng, Núi Cậu (thuộc huyện Dầu Tiếng).

. Khu vực Chiến khu Đ, Hồ Đá Bàn (thuộc huyện Tân Uyên).

. Khu du lịch sinh thái đường sông trong khu di tích Địa đạo Tam giác sắt (thuộc huyện Bến Cát).

. Vườn thú Thảo cầm viên - Du lịch sinh thái dã ngoại tại khu di tích lịch sử Rừng Kiến An (thuộc huyện Bến Cát).

- Bảo tàng: Bảo tàng gốm sứ (xây dựng tại huyện Thuận An) và Bảo tàng sơn mài (xây dựng tại thị xã Thủ Dầu Một).

- Siêu thị sách văn hóa phẩm tổng hợp (bao gồm các hoạt động chiếu bóng, biểu diễn nghệ thuật).

- Rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà sách Trung tâm tại các huyện Tân Uyên, Thuận An, Dầu Tiếng.

- Phim trường với các hoạt động cung ứng dịch vụ cho lĩnh vực Điện ảnh (tại huyện Phú Giáo) nhằm khai thác điều kiện, đặc điểm địa lý tự nhiên phục vụ cho yêu cầu phát triển lĩnh vực điện ảnh của các tỉnh, thành trong khu vực.

- Trường đào tạo năng khiếu tài năng văn hóa nghệ thuật trên các lĩnh vực nghệ thuật hiện đại và truyền thống (tại thị xã Thủ Dầu Một).

IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức về đường lối, cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa hoạt động văn hóa của Đảng và Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa VIII về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, Chương trình hành động của Tỉnh Ủy thực hiện kết luận Hội nghị lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về mục tiêu, các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu để tiếp tục xây dựng và phát triển văn hóa.

2. Thành lập Ban chỉ đạo xã hội hóa hoạt động văn hóa ở cấp tỉnh và huyện, thị gồm:

- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện là Trưởng Ban chỉ đạo, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin và các Trưởng phòng Văn hóa Thông tin -Thể thao huyện, thị là Phó Ban thường trực Ban chỉ đạo tỉnh, huyện, thị xã.

- Thành viên gồm các ngành: Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Lao động Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Dân số Gia đình và Trẻ em, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

3. Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch ngành Văn hóa - thông tin. Hoàn thiện các đề án, quy chế hoạt động của các đơn vị công lập, chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu, cơ chế cung ứng dịch vụ văn hóa và giao quyền tự chủ cho các đơn vị công lập về tài chính, về tổ chức, biên chế khi các văn bản được Trung ương chính thức ban hành.

4. Tăng cường đầu tư cho văn hóa từ ngân sách Trung ương và địa phương để xây dựng thiết chế văn hóa, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc.

- Tăng cường đầu tư để nâng cao vai trò chủ đạo, nòng cốt của các cơ quan, đơn vị văn hóa nhà nước trong quá trình xã hội hóa hoạt động văn hóa.

- Đầu tư cho những cơ sở đào tạo văn hóa - nghệ thuật, bảo tồn di sản văn hóa và chính sách ưu tiên hưởng thụ văn hóa cho vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc, công nhân lao động ở vùng công nghiệp tập trung. Nhà nước dành một tỷ lệ ngân sách thích hợp hỗ trợ các đơn vị chuyển thành đơn vị ngoài công lập.

5. Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động văn hóa đối với các cá nhân, tổ chức đơn vị ngoài công lập. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa phát triển, lành mạnh và đúng định hướng của Đảng và Nhà nước.

6. Xây dựng ban hành một số cơ chế chính sách phù hợp với đặc thù, hoạt động văn hóa - thông tin, tạo điều kiện phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa, tài trợ chi phí cho các tổ chức, cá nhân phục vụ nhiệm vụ chính trị ở vùng sâu, vùng xa, đầu tư vào các lĩnh vực bảo tồn phát huy các giá trị di sản văn hóa, nghệ thuật truyền thống, dân gian, phục vụ thiếu nhi.

7. Xây dựng qui hoạch nguồn quỹ đất dành cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa theo qui hoạch của ngành Văn hóa Thông tin. Các thiết chế văn hóa - thông tin như nhà hát, rạp chiếu phim, Trung tâm văn hóa, Bảo tàng, Thư viện… được Nhà nước ưu tiên bố trí xây dựng trụ sở ở những vị trí thuận lợi ở khu tập trung đông dân cư.

8. Triển khai các chính sách xã hội, chính sách đãi ngộ, công bằng trong hoạt động sự nghiệp, sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị công lập và ngoài công lập; sự bình đẳng về hưởng thụ văn hóa; chính sách đối với văn nghệ sĩ lão thành, tài năng, giàu kinh nghiệm, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp văn hóa, chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa cho các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, vùng nghèo, công nhân lao động ở các vùng công nghiệp tập trung.

9. Bảo đảm lợi ích chính đáng, hợp pháp về vật chất tinh thần, về quyền sở hữu và thừa kế đối với phần vốn góp và lợi tức của cá nhân, tập thể thuộc các thành phần kinh tế, các tập thể xã hội tham gia xã hội hóa theo qui định của pháp luật.

V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN:

1. Giai đoạn 2006 - 2007: Phổ biến, triển khai Đề án xã hội hóa hoạt động văn hóa. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp, các phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao huyện, thị xã xây dựng Đề án xã hội hóa. Chuẩn bị điều kiện để thực hiện chuyển đổi 100% số đơn vị công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ khi cơ chế mới có hiệu lực. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các công trình văn hóa, thiết chế văn hóa ở khu vực, vùng nông thôn kinh tế chưa phát triển. Cuối năm 2007 tổ chức hội nghị sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.

2. Giai đoạn 2008 – 2010: Tiếp tục xây dựng, chỉnh lý, bổ sung các cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa. Thực hiện sơ kết hàng năm và tổng kết đánh giá kết quả sau 5 năm thực hiện, đồng thời chú trọng rút kinh nghiệm mô hình xã hội hóa tiêu biểu của tỉnh để nhân rộng trên phạm vi cả tỉnh. Chuyển Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh sang hình thức ngoài công lập.

3. Họp Ban chỉ đạo quý một lần, tổng kết năm một lần vào cuối năm; các phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao huyện thị, các đơn vị trực thuộc Sở báo cáo định kỳ 6 tháng, năm gửi về Sở Văn hóa - Thông tin để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin.

Điều 2. Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Thủ Dầu Một, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hiệp

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 180/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu180/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/07/2006
Ngày hiệu lực05/08/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 180/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 180/2006/QĐ-UBND xã hội hóa hoạt động văn hóa 2010 Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 180/2006/QĐ-UBND xã hội hóa hoạt động văn hóa 2010 Bình Dương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu180/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
                Người kýNguyễn Văn Hiệp
                Ngày ban hành26/07/2006
                Ngày hiệu lực05/08/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 180/2006/QĐ-UBND xã hội hóa hoạt động văn hóa 2010 Bình Dương

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 180/2006/QĐ-UBND xã hội hóa hoạt động văn hóa 2010 Bình Dương

                        • 26/07/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 05/08/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực