Quyết định 182/2001/QĐ.UB

Quyết định 182/2001/QĐ.UB về Quy định chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư - kinh doanh tại khu Công Viên Nhạc Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Quyết định 182/2001/QĐ.UB về Quy định chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư đã được thay thế bởi Quyết định 57/2008/QĐ-UBND chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu và được áp dụng kể từ ngày 15/11/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 182/2001/QĐ.UB về Quy định chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 182/2001/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 21 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ - KINH DOANH TẠI KHU CÔNG VIÊN NHẠC SƠN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ luật Khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 51/1999/NĐ.CP ngày 08.7.1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước;

- Căn cứ luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 24/2000/NĐ.CP ngày 31.7/2000 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam,

- Xét đề nghị của Sở tài chính - vật giá tại tờ trình số 143/TT.TCVG ngày 06 tháng 4 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về một số chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư - kinh doanh tại khu Công Viên Nhạc Sơn.

Điều 2: Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, Nghành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc công ty Môi trường và Đô thị căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký .

 

 

Nơi nhận:
- TT.TƯ, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như điều 2 QĐ
- Các chuyên viên
- Lưu VT-TM.

T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH TẠI KHU CÔNG VIÊN NHẠC SƠN
(Ban hành theo Quyết định số 182/2001/QĐ.UB ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỨNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1 : Khu công viên Nhạc Sơn - Phường Kim Tân - Thị xã Lào Cai (sau đây gọi tắt là công viên Nhạc sơn) được giới hạn về diện tích đất theo Quyết định số 372/QĐ.UB ngày 31/12/1998 của UBND tỉnh Lào Cai với tổng diện tích 171.702m2, gồm 64 hạng mục đầu tư.

Công viên Nhạc Sơn được ưu tiên cho hoạt động đầu tư kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch, phục vụ cho nhân dân các dân tộc tỉnh Lào Cai, cho khách du lịch trong và ngoài nước.

Điều 2 : Để đẩy nhanh tiến dộ đầu tư xây dựng, sơm đưa công viên Nhạn sơn vào khai thác, sử dụng. UBND tỉnh Lào Cai cho phép áp dụng một số chính sách ưu đãi tại Công viên Nhạc sơn nhằm thu hút các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước (gọi chung là nhà đầu tư) bỏ vốn vào đầu tư - kinh doanh tại công viên Nhạc Sơn.

Điều 3 : Nhà đầu tư hoạt động đầu tư - kinh doanh tại công viên Nhạc sơn phải tuân thủ theo đúng pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước Việt nam và của UBND tỉnh Lào cai về các lĩnh vực: Quản lý đầu tư xây dựng, thực hiện các luật về lao động, bảo vệ môi trường, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam...v v..Hoạt động đầu tư - kinh doanh phải đúng theo quy hoạch được duyệt, đúng nội dụng các loại hình kinh doanh như quy định tại Điều 1 của Bản quy định này.

Các nhà đầu tư khi đầu tư vào Công viên Nhạc sơn nếu không hình thành các pháp nhân kinh tế thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trong địa bàn để có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

Chỉ các hoạt động đầu tư kinh doanh tiến hành trong Công viên Nhạc Sơn mới thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi này

Chương II

NHỮNG ƯU ĐÃI VỀ TIỀN THUẾ ĐẤT, MẶT NƯỚC VÀ ƯU ĐÃI VỀ THUẾ

Điều 4: Những ưu đãi về tiền thuế đất, mặt nước :

1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài:

Các nhà đầu tư nước ngoài khi thuê đất để đầu tư - kinh doanh vào Công viên Nhạc sơn được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Quyết định số 189/2000/QD-BTC ngày 24/11/2000 của Bộ tài chính về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cụ thể là:

- Miễn tiền thuê đất tring thời gian xây dựng cơ bản.

- Miễn tiền thuê đất phải nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành đưa dự án vào sử dụng trong mười một năm.

- Trường hợp nộp trước tiền thuê đất một lần cho nhiều năm ngay trong năm đầu thì được giảm tiền thuê đất như sau: Nộp cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền thuê đất của 5 năm đó, nộp cho thời hạn thuê đất trên 5 năm, thì cứ mỗi năm tăng thêm được giảm thêm 1% tổng số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó (nộp 6 năm được giảm 6%, nộp 7 năm được giảm 7&) nhưng tổng mức giảm không vượt quá 25% số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó, trường hợp nộp tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất trên 30 năm thì được giảm 30% số tiền thuê đất phải nộp.

Ngoài các ưu đãi trên, nhà đầu tư còn được giảm trên 50% tiền thuê đất, mặt nước so với giá cho thuê (quy định tại Quyết định 189 nêu trên) kể từ khi hết thời hạn được miễn tiền thuê đất, mặt nước cho đến khi dự án chấm dứt hoạt động.

2. Đối với nhà đầu tư trong nước:

Các nhà đầu tư trong nước khi thue đất, mặt nước để đầu tư - kinh doanh vào công viên Nhạc Sơn được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) như sau:

- Được miễn tiền thuê đất trong mười một năm nếu sử dụng dưới 20 lao động, mười ba năm nếu sử dụng từ 20 lao động trở lên - kể từ thời điểm được bàn giao đất để sử dụng.

- Trường hợp tổ chức mới thực hiện thuê đất đang trong thời hạn khảo sát xây dựng theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, chỉ phải nộp 50% số tiền thuê đất theo quy định.

- Trường hợp nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm được giảm tiền thuê đất như sau :

+ Nộp theo định kỳ 5 năm một lần được giảm 10% số tiền phải nộp.

+ Nộp theo định kỳ trên 5 năm một lần được giảm 10% cho 5 năm đầu và giảm trên 2% cho mỗi năm kể từ năm thứ 6 trở đi và tính theo phương pháp luỹ tiền từng phần nhưng mức giảm tối đa không quá 30% số tiền thuê đất phải nộp theo hợp đồng thuê đất.

Ngoài các ưu đãi trên, nhà đầu tư còn được giảm thêm 50% tiền thuê đất, mặt nước so với giá cho thuê ( quy định tại Quyết định 1357/TC/QĐ.BTC ngày 30.12.1995 của Bộ tài chính quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước) kể từ khi hết thời hạn được miễn tiền thuê đất, mặt nước cho tới khi dự án chấm dứt hoạt động.

Điều 5: Những ưu đãi về chuyển lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, các loại thuế khác:

1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài: được hưởng các ưu đãi về thuế th nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngaòi, các loại thuế khác theo quy định của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ "Quy định chi tiết ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" , cụ thể như sau:

a. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Được hưởng thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư.

- Được miến thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo. Đối vơi các dự án BOT, BTO, BT được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm kể từ khi kinh doanh có lãi.

b. Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: 3% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài.

c. Thuế nhập khẩu:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh được miễn nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định bao gồm:

+ Thiết bị máy móc,

+ Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa đón công nhân ( ô tô 24 chỗ ngồi trở lên phương tiện thuỷ),

+ Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp khuôn mẫu, phụ kiện kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển và vận tải chuyên dùng như quy định trên

+ Nguyên liệu vật tư nhập khẩu để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc.

+ Vật tư xây dựng mà trong nước chưa sản xuất được.

- Nguyên liệu vật tư nhập khẩu để thực hiện dự án BOT,BTO,BT, giống cây trồng, vật nuôi, nông dược đặc chủng được phép nhập khẩu để thực hiện dự án nông lâm ngư nghiệp được miễn thuế nhập khẩu.

- Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu trên được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án thay thế đổi mới công nghệ.

d. Ưu đãi về thuế giá trị gia tăng:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh không phải nộp thuế có giá trị gia tăng đối với :

+ Thiết bị máy móc, phương tiện, vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trường hợp dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì cũng không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ.

+ Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.

+ Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cung cấp cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu

2. Đối với nhà đầu tư trong nước: Được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ "Quy định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)". Cụ thể như sau :

a. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp : 20%

- Được miễn ba (03) năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho chín (09) năm tiếp theo.

- Được miễn thuế thu nhập bổ xung

b. Thuế nhập khẩu đối với máy móc thiết bị tạo thành tài sản cố định:

Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng;

- Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ), nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ.

- Phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa đón công nhân

Điều 6: Để thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại Công viên Nhạc Sơn, ngoài nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung thep kế hoạch hàng năm. Trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2010 mỗi năm tỉnh sẽ đầu tư riêng qua ngan sách tỉnh cho Công viên Nhạc sơn 100% tổng số ngân sách thu được từ các hoạt động trong Công viên Nhạc sơn.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 7: Giao cho công ty môi trường và đô thị Lào Cai là mối liên lạc tiếp xúc và hướng dân các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư vào Công viên Nhạc Sơn xây dựng và triển khai thực hiện dự án đầu tư...

Điều 8: Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh để nghiên cứu giải quyết.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 182/2001/QĐ.UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu182/2001/QĐ.UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/05/2001
Ngày hiệu lực21/05/2001
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/11/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 182/2001/QĐ.UB

Lược đồ Quyết định 182/2001/QĐ.UB về Quy định chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 182/2001/QĐ.UB về Quy định chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu182/2001/QĐ.UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýNguyễn Hữu Vạn
                Ngày ban hành21/05/2001
                Ngày hiệu lực21/05/2001
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/11/2008
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 182/2001/QĐ.UB về Quy định chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 182/2001/QĐ.UB về Quy định chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư