Quyết định 182/2008/QĐ-UBND

Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phát triển giáo dục đào tạo Quảng Ninh đến 2010


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 182/2008/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 21 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010”; Quyết định số 269/2006/QĐ-TTg ngày 24/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Thông báo kết luận số 541-TB/TU ngày 08/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản số 2553/SGD&ĐT-KHTC ngày 17/12/2007, Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3582/KHĐT-QHCS ngày 13/12/2007 và Báo cáo thẩm định số 3507/BC-STP-KTVB ngày 30/11/2007 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Phát triển quy mô trường lớp gắn với nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; xây dựng xã hội học tập, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục. Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đồng thời tạo chuyển biến căn bản chất lượng dạy nghề. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Mở rộng hợp tác, liên kết với các cơ sở giáo dục trong nước; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo, tiếp cận với chuẩn mực giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Ninh.

2. Mục tiêu phát triển các cấp học, trình độ và loại hình giáo dục.

a) Giáo dục mầm non: Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn; tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng những hình thức thích hợp. Tăng tỷ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 11% năm 2007 lên 15% vào năm 2010, 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020. Đối với trẻ 3 - 5 tuổi tăng tỷ lệ đến trường, lớp mẫu giáo từ 65% năm 2007 lên 70% vào năm 2010, 75% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020; riêng trẻ em 5 tuổi tăng tỷ lệ huy động đến lớp mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1 từ 97% năm 2007 lên 99%-100% vào năm 2010. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các Cơ sở giáo dục mầm non xuống dưới 10% vào năm 2010, dưới 7% vào năm 2015 và dưới 4% vào năm 2020; tăng tỷ lệ đạt chuẩn phát triển theo độ tuổi của trẻ lên 85% vào năm 2010, 97% vào năm 2015 và 99% vào năm 2020.

b) Giáo dục phổ thông:

- Tiểu học: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở 100% số xã (phường, thị trấn) vào năm 2009.

- Trung học cơ sở: Cung cấp cho học sinh học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động. Duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề dài hạn, trung cấp chuyên nghiệp, học bổ túc trung học phổ thông kết hợp học nghề đạt 16% vào năm 2010, 25% vào năm 2015 và 30% trước năm 2020; thí điểm mô hình kết hợp đào tạo học sinh dân tộc nội trú trung học cơ sở với đào tạo nghề.

- Trung học phổ thông: Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục và tổ chức phân ban hợp lý nhằm đảm bảo cho học sinh có học vấn phổ thông, cơ bản theo một chuẩn thống nhất, tạo điều kiện cho sự phát huy năng lực của mỗi học sinh, giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật, chú trọng hướng nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân luồng sau trung học phổ thông để học sinh có thể tham gia lao động sản xuất hoặc học tiếp sau khi tốt nghiệp. Định hướng đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trước năm 2020; điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông từ 95% năm 2007 xuống 90% năm 2010, 80% năm 2015 và 70% trước năm 2020.

c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Nâng cao chất lượng dạy nghề, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông thôn, các ngành nghề mũi nhọn và xuất khẩu lao động. Xây dựng một hệ thống đào tạo liên thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của các cơ sở đào tạo theo hướng đa ngành nghề, đa hệ đào tạo. Tăng cường năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác. Thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học nghề dài hạn, học trung cấp chuyên nghiệp và học bổ túc trung học phổ thông kết hợp học nghề đạt 20% năm 2010, 30% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020; thu hút từ 35 - 40% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông vào học tại các trường thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học trên địa bàn tỉnh. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 53 - 55% vào năm 2010 và 70% vào năm 2015.

d) Giáo dục thường xuyên: Huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, nâng tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 26 - 35 lên 98% vào năm 2010. Thực hiện có hiệu quả các chương trình sau xóa mù chữ, bổ túc văn hóa để góp phần duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, định hướng phổ cập giáo dục trung học trước năm 2020. Phấn đấu đến năm 2010: 100% huyện (thị xã, thành phố) đều có trung tâm làm nhiệm vụ hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên cấp huyện, 80% xã (phường, thị trấn) có trung tâm học tập cộng đồng.

e) Giáo dục trẻ khuyết tật: Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập trong các loại hình lớp hòa nhập, bán hòa nhập hoặc chuyên biệt; huy động trẻ khuyết tật có khả năng nhận thức ra lớp đạt 30 - 40% vào năm 2010, 50% vào năm 2015.

3. Một số chỉ tiêu cơ bản theo vùng, miền:

a) Vùng thành phố, thị xã:

TT

Loại chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Huy động trẻ đến trường

 

 

 

 

- 0 - 2 tuổi

20%

25%

30%

 

- 3 - 5 tuổi

75%

80%

85%

 

- 5 tuổi

99-100%

99-100%

99-100%

2

Học 2 buổi/ngày

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non (bán trú)

80%

90%

95%

 

- Tiểu học

80%

90%

100%

 

- Trung học cơ sở

25%

50%

80%

 

- Trung học phổ thông

20%

40%

60%

3

Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non

12%

52%

77%

 

- Tiểu học mức độ 1 (mức độ 2)

80% (16%)

95% (40%)

100% (77%)

 

- Trung học cơ sở

23%

67%

91%

 

- Trung học phổ thông

28%

50%

65%

4

Phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS

 

 

 

 

- Học trung cấp chuyên nghiệp

6%

15%

15%

 

- Học nghề dài hạn

6%

15%

15%

 

- Học bổ túc kết hợp học nghề

7%

10%

15%

b) Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo:

TT

Loại chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1

Huy động trẻ đến trường

 

 

 

 

- 0 - 2 tuổi

8%

15%

20%

 

- 3 - 5 tuổi

60%

70%

75%

 

- 5 tuổi

99-100%

99-100%

99-100%

2

Học 2 buổi/ngày

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non (bán trú)

60%

70%

80%

 

- Tiểu học

40%

60%

70%

 

- Trung học cơ sở

15%

30%

60%

 

- Trung học phổ thông

10%

25%

40%

3

Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia

 

 

 

 

- Giáo dục mầm non

11%

26%

43%

 

- Tiểu học mức độ 1 (mức độ 2)

30% (3%)

60% (20%)

85% (37%)

 

- Trung học cơ sở

22%

55%

85%

 

- Trung học phổ thông

6%

39%

67%

4

Phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS

 

 

 

 

- Học trung cấp chuyên nghiệp

5%

10%

15%

 

- Học nghề dài hạn

5%

10%

15%

 

- Học bổ túc kết hợp học nghề

5%

10%

15%

II. NHIỆM VỤ

1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục:

a) Giáo dục mầm non: Triển khai chương trình giáo dục mầm non mới theo hướng tích hợp các nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ theo chủ điểm, tổ chức các hoạt động cho trẻ phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý lứa tuổi và yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Cải tiến cách theo dõi, đánh giá chất lượng phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non. Chú trọng dạy tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số, đảm bảo 100% cơ sở giáo dục mầm non vùng đồng bào dân tộc thiểu số đều tổ chức dạy tiếng Việt cho trẻ em 5 tuổi.

b) Giáo dục phổ thông: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành; quan tâm đầy đủ đến giáo dục phẩm chất, đạo đức, ý thức công dân, giáo dục sức khỏe và thẩm mỹ cho học sinh; chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ.

c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Đổi mới và chuẩn hóa nội dung, chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích ứng với thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết chặt chẽ với việc làm trong xã hội, liên thông các trình độ đào tạo. Kết hợp chặt chẽ việc đào tạo về kiến thức và kỹ năng cơ bản tại trường với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục:

Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục. Xây dựng và thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đồng thời điều chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người. Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin và có tư duy phân tích, tổng hợp; tăng cường tính chủ động, tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập, hoạt động tự quản của nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng việc rèn luyện, giữ gìn và nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, giáo dục đối tượng đặc biệt.

a) Giáo viên mầm non: Đào tạo giáo viên mầm non đáp ứng nhu cầu giáo viên cho các cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập. Xây dựng, hoàn thiện và bổ sung chính sách đối với giáo viên mầm non, đặc biệt là giáo viên ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Phấn đấu để có 95% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2010 và 100% vào năm 2015, trong đó có 25% đạt trình độ trên chuẩn năm 2010 và 35% năm 2015.

b) Giáo viên phổ thông: Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên phổ thông, tăng cường giáo viên nhạc, họa, thể dục thể thao, giáo viên hướng nghiệp và dạy nghề để đa dạng hóa việc học và hoạt động của học sinh trong quá trình thực hiện học 2 buổi/ngày. Đến năm 2010, đào tạo và bố trí đủ số lượng giáo viên đạt chuẩn ở các bộ môn thể dục, âm nhạc, mỹ thuật (trung học cơ sở), giáo dục quốc phòng, giáo dục công dân, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông (trung học phổ thông); có đủ cán bộ phụ trách thư viện, thí nghiệm đạt chuẩn đào tạo cho 100% trường trung học phổ thông và các trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010, cho 100% số trường trung học cơ sở vào năm 2015. Nâng tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 50% vào năm 2010, 70 - 80% vào năm 2015 (đối với giáo viên tiểu học), đạt 10% vào năm 2010, 20% vào năm 2015 (đối với giáo viên trung học); tăng tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn cho trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long lên 20 - 30% vào năm 2015. Đặc biệt chú trọng đầu tư cho việc xây dựng đội ngũ giáo viên cho các huyện miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giáo viên thường xuyên được tham gia các lớp bồi dưỡng đổi mới phương pháp giáo dục, nâng cao nghiệp vụ sư phạm và trình độ chuyên môn.

c) Giáo viên các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học: Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại các trường dạy nghề và trung học chuyên nghiệp theo chuẩn, bổ sung giáo viên cho một số ngành nghề, lĩnh vực mới. Khẩn trương đào tạo, bổ sung và nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng; tăng nhanh tỷ lệ giảng viên đại học, cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên. Lựa chọn các sinh viên giỏi bổ sung nguồn giáo viên cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Nghiên cứu ban hành chính sách cho giảng viên đại học, cao đẳng đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác. Mời và tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ khoa học - công nghệ trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn tham gia giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.

3. Phát triển mạng lưới trường, lớp cơ sở giáo dục và đào tạo:

a) Giáo dục mầm non: Khuyến khích phát triển các trường mầm non ngoài công lập, nhóm lớp mầm non tư thục, các trường mầm non gắn với đơn vị sản xuất - kinh doanh. Thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non từ công lập ra ngoài công lập ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi; tách các cơ sở mầm non hiện đang trực thuộc trường phổ thông. Phát triển các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Giáo dục phổ thông: Phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục phổ thông theo hướng mở các trường ngoài công lập chất lượng cao; tách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ các trường phổ thông nhiều cấp; mở thêm các trường trung học phổ thông công lập ở miền núi, biên giới; ổn định mạng lưới trường phổ thông ở vùng thành phố, thị xã, đồng bằng để tập trung nâng cao chất lượng giáo dục. Từng bước thực hiện mô hình dịch vụ công trong trường phổ thông theo hướng cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng cao. Đảm bảo các điều kiện để trường trung học phổ thông Chuyên Hạ Long thực sự là nơi bồi dưỡng nhân tài cho tỉnh, phấn đấu đến năm 2012 chất lượng giáo dục của trường được xếp trong 10 trường trung học phổ thông chuyên trọng điểm phía Bắc. Duy trì quy mô đào tạo cho trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh 315 học sinh/khóa học; xây dựng trường phổ thông Dân tộc nội trú cấp tỉnh ở huyện Tiên Yên. Triển khai có hiệu quả đề án phát triển trường trung học cơ sở nội trú dân nuôi, mở rộng đề án đối với trường trung học phổ thông ở khu vực miền núi, hải đảo.

c) Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nhằm tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp, các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh; phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, định hướng phổ cập giáo dục trung học. Xây dựng hệ thống các trường theo hướng đa ngành, đa nghề nhằm thu hút ngày càng nhiều các đối tượng tham gia vào quá trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực lân cận. Tiếp tục nâng cấp các trường trung cấp, cao đẳng; tập trung xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 có từ 2 - 3 trường đại học đa ngành, 7 trường cao đẳng, 2 trường cao đẳng nghề, 2 trường trung cấp chuyên nghiệp, 6-8 trường trung cấp nghề, 10 trung tâm dạy nghề, củng cố và mở thêm các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là cơ sở gắn với địa bàn dân cư, cơ sở sản xuất - kinh doanh; đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động của địa phương; phát triển đào tạo nghề tại doanh nghiệp, truyền nghề tại làng nghề, đào tạo nghề tư nhân.

d) Giáo dục thường xuyên: Phát triển các loại hình giáo dục thường xuyên nhằm xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh, góp phần giữ vững kết quả phổ cập tiểu học - chống mù chữ, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và định hướng pho cập giáo dục trung học. Củng có và mở thêm các cơ sở giáo dục thường xuyên: trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện, trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn, cơ sở bổ túc văn hóa, trung tâm tin học, ngoại ngữ... đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của mọi người, ở mọi lứa tuổi và trình độ.

4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục; thực hiện kiên cố hóa trường, lớp, xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học:

Kiên cố hóa trường lớp, xóa 100% phòng học tạm, học nhờ, phòng học 3 ca vào năm 2010; ưu tiên xây dựng trường chuẩn quốc gia các cấp học. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy và học phục vụ đổi mới chương trình giáo dục, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy học và quản lý giáo dục.

a) Giáo dục mầm non: Ưu tiên đầu tư kinh phí xây dựng các cơ sở mầm non công lập tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm mỗi xã có ít nhất một cơ sở giáo dục mầm non đạt yêu cầu chuẩn về cơ sở vật chất, có đủ lớp tới thôn bản cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ chơi để đảm bảo tiến độ và chất lượng việc triển khai chương trình giáo dục mầm non mới. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho chăm sóc - giáo dục trẻ và quản lý trường mầm non, phấn đấu đến năm 2010 có 30% cơ sở giáo dục mầm non đuợc tiếp cận với chương trình tin học và ngoại ngữ, nâng tỷ lệ này lên 70% vào năm 2010 và 100% vào năm 2020.

b) Giáo dục phổ thông: Tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục tiểu học; huy động các nguồn vốn để kiên cố hóa trường học, xây dựng các điểm trường tiểu học ở vùng khó khăn. Xây dựng và trang bị đầy đủ và đồng bộ các phòng học bộ môn, thiết bị dạy học theo Điều lệ trường trung học cho 35% số trường trung học cơ sở và 50% số trường trung học phổ thông vào năm 2010, 60% và 80% vào năm 2015. Trang bị các phương tiện giúp học sinh tiểu học sớm tiếp cận với tin học và ngoại ngữ, phấn đấu đến năm 2010 có 20% trường tiểu học tổ chức dạy tin học tự chọn, nâng tỷ lệ này lên 50% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020. Đến năm 2010: 50% trường trung học cơ sở tổ chức dạy tự chọn môn tin học, 100% trường trung học phổ thông có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Đẩy mạnh việc khai thác mạng Internet phục vụ dạy học và công tác quản lý giáo dục, phấn đấu đến năm 2010 có 50% trường tiểu học, 70% trường trung học cơ sở, 100% trường trung học được nối mạng Internet.

* Tổng kinh phí đến năm 2015 là 1.983 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách tỉnh và Trung ương (bao gồm cả CTMT) là 1.150 tỷ đồng; vốn huy động các địa phương (396 tỷ đồng) và xã hội hóa là 437 tỷ đồng; Đồng thời, đảm bảo chi thường xuyên cho ngành giáo dục mầm non tối thiểu đạt 10% ngân sách chi thường xuyên của ngành giáo dục và đào tạo.

Huy động các nguồn lực đảm bảo việc thực hiện các đề án, chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:

- Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2006 - 2010 ban hành theo Quyết định số 1702/2006/QĐ-UBND ngày 19/6/2006;

- Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và xây dựng trường chuẩn Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 ban hành theo Quyết định số 3488/2006/QĐ-UBND ngày 09/11/2006;

- Đề án phát triển hệ thống cơ sở nội trú dân nuôi trong trường THCS và PTCS giai đoạn 2006 - 2010 ban hành theo Quyết định số 4177/QĐ-UBND ngày 25/12/2006;

- Đề án duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS, từng bước phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2007 - 2015 ban hành theo Quyết định số 2778/2007/QĐ-UBND ngày 03/8/2007;

- Chương trình xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010 ban hành theo Quyết định số 1317/2006/QĐ-UBND ngày 16/5/2006;

- Chính sách thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa xã hội ban hành theo Quyết định số 2824/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006;

- Đề án phát triển giáo dục mầm non.

III. CÁC GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục và đào tạo các cấp; phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục và đào tạo; xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan chính quyền các cấp, các tổ chức từ tỉnh đến cơ sở để chỉ đạo tổ chức, triển khai các chương trình phát triển giáo dục và đào tạo. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về giáo dục và đào tạo để các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và nhân dân có nhận thức đúng, đầy đủ về vị trí và vai trò quan trọng của nhân tố con người nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương phát triển giáo dục đào tạo.

2. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo, xây dựng cơ chế phối hợp quản lý chặt chẽ đảm bảo các nguồn lực phát triển giáo dục và đào tạo. Ưu tiên nghiên cứu, xây dựng các chính sách phát triển giáo dục ở các vùng miền khó khăn, chính sách xã hội hóa giáo dục, chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực.

3. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, phát huy dân chủ ở cơ sở, cải cách các thủ tục hành chính trong các cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục đào tạo; thực hiện phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính nhằm tạo động lực và sự chủ động cho các cơ sở giáo dục; tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong chỉ đạo quản lý, giáo dục và đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thường xuyên, định kỳ đối với cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục đào tạo; giám sát các hoạt động giáo dục nhằm phòng ngừa và đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.

4. Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục. Tập trung ngân sách cho giáo dục mầm non, các bậc giáo dục phổ cập, cho giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, cho giáo dục chuyên biệt, đào tạo trình độ cao. Xây dựng các chính sách hỗ trợ trong giáo dục để đảm bảo cơ hội học tập cho các đối tượng học sinh, thực hiện công bằng trong giáo dục. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính theo hướng song song với việc trao quyền chủ động về tài chính cần thực hiện chế độ tài chính công khai và chế độ kiểm toán nhằm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục.

5. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Thực hiện chuyển đổi loại hình trường mầm non công lập, bán công ra tư thục, dân lập, khuyến khích mô hình các nhà, nhóm trẻ tư thục và trường mầm non ngoài công lập. Phát triển các loại hình trường, lớp ngoài công lập chất lượng cao ở các địa bàn thuận lợi, thí điểm và nhân rộng mô hình dịch vụ công trong trường công lập. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề gắn với doanh nghiệp, đào tạo theo địa chỉ và nhu cầu xã hội. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, rộng mở để phát triển giáo dục đào tạo.

6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo (đặc biệt là với Trung Quốc và các nước ASEAN) để học tập kinh nghiệm, liên kết đào tạo, thu hút đầu tư, tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến về phương pháp dạy học và phương thức tổ chức, quản lý giáo dục đào tạo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh giao:

1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương liên quan, căn cứ các yêu cầu của Quy hoạch để xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện; thường xuyên tổng hợp tình hình, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách phát triển giáo dục và đào tạo; đảm bảo đủ các nguồn vốn, đất đai, nhân lực... theo yêu cầu của Quy hoạch.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, căn cứ yêu cầu Quy hoạch, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và tình hình thực tế của địa phương, cụ thể hóa Quy hoạch thành các đề án, chương trình cụ thể như: phổ cập giáo dục, cơ sở vật chất, trang thiết bị, quản lý và tổ chức, xã hội hóa giáo dục... nhằm thực hiện tốt Quy hoạch, đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả ở địa phương.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 4008/QĐ-UB ngày 05/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vũ Nguyên Nhiệm

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 182/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu182/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/01/2008
Ngày hiệu lực31/01/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 182/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phát triển giáo dục đào tạo Quảng Ninh đến 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phát triển giáo dục đào tạo Quảng Ninh đến 2010
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu182/2008/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
                Người kýVũ Nguyên Nhiệm
                Ngày ban hành21/01/2008
                Ngày hiệu lực31/01/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phát triển giáo dục đào tạo Quảng Ninh đến 2010

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 182/2008/QĐ-UBND phát triển giáo dục đào tạo Quảng Ninh đến 2010

                  • 21/01/2008

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 31/01/2008

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực