Quyết định 183/2004/QĐ-TTg

Quyết định 183/2004/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 183/2004/QĐ-TTg cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN địa phương KTXH khó khăn đã được thay thế bởi Quyết định 43/2009/QĐ-TTg cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 18/05/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 183/2004/QĐ-TTg cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN địa phương KTXH khó khăn


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 183/2004/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 183/2004/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2004 VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG ĐỂ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU CÔNG NGHIỆP TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Các địa phương đáp ứng một trong các điều kiện sau được xem xét hỗ trợ có mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp:

a) Tỷ lệ số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương so với chi ngân sách địa phương lớn hơn 60%;

b) Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của địa phương thấp hơn tỷ trọng công nghiệp trong GDP của cả nước ít nhất 10%.

Các điều kiện nêu trên được xác định trên cơ sở số liệu của năm trước thời điểm tổ chức thẩm tra dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (sau đây gọi chung là dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp) hoặc thời điểm các Bộ, ngành xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ đối với dự án đã được cho phép đầu tư.

2. Mỗi địa phương đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều này được ngân sách Trung ương xem xét, hỗ trợ vốn đầu tư cho một dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp .

3. Việc hỗ trợ vốn từ nguồn ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 2. Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp tại địa phương đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này được xem xét hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương phải đáp ứng những yêu cầu sau:

1. Khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp của cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc đã cho phép bổ sung vào Quy hoạch trong từng thời kỳ.

2. Việc đầu tư xây dựng khu công nghiệp có vị trí quan trọng trong việc thu hút đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, phát triển các ngành nghề có thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương, thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào khu công nghiệp.

3. Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp do doanh nghiệp Việt Nam làm chủ đầu tư.

Điều 3. Mức hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho việc xây dựng hạ tầng khu công nghiệp tối đa không quá 60 tỷ đồng cho mỗi dự án và thực hiện chủ yếu cho các hạng mục, công trình sau đây :

1. Đền bù, giải phóng mặt bằng.

2. Công trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp.

Điều 4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định mức hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đối với dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và kết quả thẩm tra dự án của các Bộ, ngành có liên quan.

Điều 5.

1. Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách Trung ương, nhu cầu và tình hình triển khai của các dự án, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan dự kiến phương án hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối với các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp chung trong tổng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả của việc hỗ trợ vốn từ ngân sách Trung ương cho các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Việc quản lý, sử dụng vốn được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc thực hiện dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về mục đích, kết quả và hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.

Điều 7.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

2. Các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương trước khi Quyết định này có hiệu lực, việc hỗ trợ vốn đầu tư được tiếp tục triển khai thực hiện theo Quyết định trước đó của Thủ tướng Chính phủ.

3. Trường hợp dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư và chấp thuận chủ trương hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương trước khi Quyết định này có hiệu lực, việc hỗ trợ vốn đầu tư được thực hiện theo Quyết định này.

4. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 183/2004/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu183/2004/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/10/2004
Ngày hiệu lực08/11/2004
Ngày công báo24/10/2004
Số công báoSố 18
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/05/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 183/2004/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 183/2004/QĐ-TTg cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN địa phương KTXH khó khăn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 183/2004/QĐ-TTg cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN địa phương KTXH khó khăn
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu183/2004/QĐ-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýPhan Văn Khải
                Ngày ban hành19/10/2004
                Ngày hiệu lực08/11/2004
                Ngày công báo24/10/2004
                Số công báoSố 18
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/05/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 183/2004/QĐ-TTg cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN địa phương KTXH khó khăn

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 183/2004/QĐ-TTg cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN địa phương KTXH khó khăn