Quyết định 185 QĐ/BKH năm 2003 về Quy chế hoạt động của Hội đồng khuyến khích ph đã được thay thế bởi Quyết định 975/QĐ-BKHĐT Quy chế hoạt động Hội đồng khuyến khích phát triển và được áp dụng kể từ ngày 07/07/2011.
Nội dung toàn văn Quyết định 185 QĐ/BKH năm 2003 về Quy chế hoạt động của Hội đồng khuyến khích ph
HỘI ĐỒNG KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185 QĐ/BKH | Ngày 24 tháng 3 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
- Căn cứ Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Căn cứ Quyết định số 12/2003/QĐ-TTG ngày 17/1/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và thành viên Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Xét đề nghị của Thư ký thường trực Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng khuyến khích phát triển DNN&V, thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành theo QĐ số 185 QĐ-BKH ngày 24/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Chủ tịch Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Chương I:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 1. Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) trong cả nước.
Điều 2. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho Thủ tướng Chính phủ về:
1. Chiến lược và kế hoạch phát triển DNN&V phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước;
2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển DNN&V;
3. Các biện pháp, giải pháp và chương trình hỗ trợ DNN&V nhằm tăng cường năng lực và nâng cao sức cạnh tranh của các DNN&V;
4. Các vấn đề khác liên quan đến phát triển DNN&V được Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Hội đồng gồm có Chủ tịch, Uỷ viên thường trực, các Uỷ viên khác và Thư ký thường trực. Cơ quan thường trực của Hội đồng là Cục Phát triển DNN&V trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 4. Việc bổ nhiệm, thay đổi Uỷ viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm lãnh đạo Hội đồng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 12/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 1 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và thành viên Hội đồng và có các quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, thay đổi Uỷ viên Hội đồng trên cơ sở ý kiến của cơ quan chủ quản;
2. Mời đại diện một số tổ chức/hiệp hội khác và chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan tham gia các hoạt động của Hội đồng tuỳ theo nội dung công việc;
3. Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng;
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;
5. Thay mặt Hội đồng trình Thủ tướng Chính phủ các đề xuất, kiến nghị của Hội đồng;
6. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Hội đồng.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên thường trực Hội đồng:
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc phối hợp thực hiện chương trình công tác chung của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ công tác được phân công phụ trách.
2. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành công việc của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền khi vắng mặt.
3. Có các nhiệm vụ và quyền hạn khác như quy định đối với các Uỷ viên Hội đồng.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ viên Hội đồng:
1 . Nhiệm vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng phân công;
b) Các Uỷ viên là đại diện các cơ quan/tổ chức có nhiệm vụ định kỳ thông báo cho Hội đông các hoạt động liên quan đến DNN&V của cơ quan/tổ chức mình.
c) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, khi vắng mặt phải có lý do và báo trước cho Chủ tịch Hội đồng, không được uỷ quyền biểu quyết trong Hội đồng cho người khác;
d) Chuẩn bị tốt để đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các phiên họp Hội đồng hoặc góp ý kiến vào các văn bản do Chủ tịch Hội đồng yêu cầu;
e) Giữ gìn mọi tài liệu và số liệu mật theo quy định chung của Nhà nước và của Hội đồng;
f) Cử một số cán bộ cấp vụ hoặc tương đương thuộc cơ quan/tổ chức minh để tham gia Tổ thư ký Hội đồng và chịu trách nhiệm đôn đốc và tạo điều kiện cho cán bộ đó thực hiện nhiệm vụ được Tổ thư ký giao.
2. Quyền hạn:
a) Có quyền đề xuất các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng để Hội đồng thảo luận;
b) Được cung cấp thông tin cần thiết về các vấn đề liên quan đến việc phát triển DNN&V, các tài liệu, số liệu có liên quan tới nội dung các phiên họp của Hội đồng;
c) Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Quy chế này;
d) Được bảo lưu ý kiến của mình đối với các quyết định của Hội đồng.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thư ký thường trực Hội đồng:
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn như quy định đối với các Uỷ viên Hội đồng nêu tại các mục của Điều 7, Thư ký thường trực Hội đồng còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau.
1. Nhiệm vụ:
a) Lập kế hoạch hoạt động định kỳ 6 tháng, một năm, kế hoạch triển khai các hoạt động của Hội đồng để trình Hội đồng xem xét quyết định tại các phiên họp của Hội đồng;
b) Theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch hoạt động, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng các biện pháp cần thiết để đảm bảo kế hoạch đề ra;
c) Bảo đảm mối liên hệ thường xuyên giữa Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng;
đ) Hoàn chỉnh các dự thảo văn bản theo ý kiến đóng góp của Hội đồng để Chủ tịch Hội đồng trình Thủ tướng Chính phủ;
e) Lập biên bản các phiên họp của Hội đồng và gửi biên bản đó cho các thành viên Hội đồng.
f) Bảo đảm hậu cần cho các hoạt động của Hội đồng, lập dự toán kinh phí và thanh quyết toán hàng năm theo quy định hiện hành;
g) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Hội đồng;
2. Quyền hạn:
a) Được sử dụng con dấu của Cục Phát triển DNN&V trong các giao dịch với các thành viên Hội đồng;
b) Điều hành công việc của Tổ thư ký.
Điều 9. Cơ quan thường trực của Hội đồng là Cục phát triển DNN&V thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Cục Phát triển DNN&V có nhiệm vụ huy động cán bộ và phương tiện của Cục Phát triển DNN&V phục vụ hoạt động của Hội đồng và giúp Thư ký thường trực của Hội đồng hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao.
Chương II:
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 10. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc sau:
1. Các Uỷ viên đại diện cho các cơ quan/tổ chức trong Hội đồng thể hiện quan điểm của các cơ quan/tổ chức đó; đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
2. Một số tổ chức/hiệp hội khác khi được Chủ tịch Hội đồng mời tham gia hoạt động của Hội đồng thì người đại diện thể hiện quan điểm của các tổ chức/hiệp hội đó trước Hội đồng.
3. Các chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, khoa học công nghệ và đào tạo (nếu có) tham gia các hoạt động của Hội đồng với tư cách cá nhân;
Điều 11. Phương thức làm việc của Hội đồng là thảo luận, góp ý kiến và trong những trường hợp xét thấy cần thiết thì biểu quyết để quyết định. Khi vấn đề nêu ra được đa số (trên 50% số thành viên Hội đồng có mặt) tán thành thì được coi là kiến nghị chung của Hội đồng. Các ý kiến khác, kể cả ý kiến thuộc về cá nhân, được bảo lưu đầy đủ trong biên bản của phiên họp Hội đồng.
Các đề xuất, kiến nghị được Hội đồng tán thành và biên bản các phiên họp của Hội đồng được trình lên Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 12. Hội đồng họp thường kỳ 6 tháng một lần.
Khi có công việc cần thiết Chủ tịch Hội đồng triệu tập các phiên họp bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, hoặc yêu cầu bằng văn bản của ít nhất 1/2 tổng số Uỷ viên Hội đồng.
Ngoài các phiên họp Hội đồng, tuỳ theo nội dung công việc, Chủ tịch Hội đồng có thể yêu cầu các thành viên Hội đồng có ý kiến bằng văn bản. ý kiến bằng văn bản của thành viên Hội đồng có giá trị như biểu quyết trực tiếp tại phiên họp của Hội đồng.
Điều 13. Phiên họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số Uỷ viên của Hội đồng tham dự.
Tuỳ theo nội dung của phiên họp, Chủ tịch Hội đồng có thể mời một số đại biểu có liên quan dự họp và thảo luận. Các đại biểu này không tham gia biểu quyết các vấn đề của Hội đồng.
Điều 14. Tài liệu của các phiên họp Hội đồng khuyến khích phát triển DNN&V do Thư ký thường trực của Hội đồng chuyển đến các Uỷ viên Hội đồng nghiên cứu trước khi họp chậm nhất là 10 ngày làm việc; đối với các phiên họp bất thường thì chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi họp.
Điều 15. Hội đồng phối hợp chặt chẽ, thường xuyên tiếp xúc, trao đổi với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, các hiệp hội doanh nghiệp, nắm bắt các vấn đề quan trọng liên quan đến phát triển DNN&V để kịp thời tư vấn, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan.
Điều 16. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được tổng hợp trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Cục Phát triển DNN&V.
Chương III:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định trên cơ sở đề xuất của các thành viên Hội đồng.