Quyết định 1868/QĐ-UBND

Quyết định 1868/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Nội dung toàn văn Quyết định 1868/QĐ-UBND 2013 Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến 2020 Cao Bằng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1868/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 31 tháng 10 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.

Căn cứ Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1717/TTr-SXD ngày 30 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển Vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có Hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 596/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch Thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, thay thế quy định về quy hoạch phát triển vật liệu xây (điểm b, khoản 4.1 mục 4, Điều 1) của Quyết định số 2895/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ XD (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành ủy, Huyện ủy các huyện;
- VP: các PCVP, các CV, TT CB, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, XD (Hxd)..

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét và Thông tư số 09/2012/TT-BXD ngày 28 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng (gọi tắt là Thông tư số 09), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, như sau:

I. Mục tiêu:

1. Mục tiêu chung:

Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) để thay thế gạch đất sét nung nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 50% vào năm 2015 và đến năm 2020 đạt 70% nhu cầu vật liệu xây.

- Thực hiện lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo kế hoạch của UBND tỉnh Cao Bằng.

II. Định hướng phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây đến năm 2020:

1. Đối với VLXKN:

a. Định hướng phát triển:

- Tăng sản lượng VLXKN để đảm bảo mục tiêu đến năm 2015 đạt 50% và đến năm 2020 đạt 70% nhu cầu vật liệu xây trên toàn tỉnh. Đảm bảo cơ cấu và danh mục VLXKN theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

- Phân bố các cơ sở sản xuất tại từng huyện hoặc vùng huyện để tránh mất cân đối cung cầu và giảm chi phí vận chuyển vật liệu xây dựng. Phấn đấu đến hết năm 2014, trên địa bàn mỗi huyện, có ít nhất 01 cơ sở sản xuất VLXKN với sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quy định, đảm bảo tiến độ xây dựng và sản xuất ra sản phẩm để áp dụng Thông tư 09 trên địa bàn.

DỰ BÁO NHU CẦU, CHỦNG LOẠI VẬT LIỆU XÂY

Số TT

Nội dung

Giai đoạn

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

Sản lượng (triệu viên)

Tỷ lệ (%)

Sản lượng (triệu viên)

Tỷ lệ (%)

Sản lượng (triệu viên)

Tỷ lệ (%)

1

Dự báo nhu cầu vật liệu xây theo quy hoạch VLXD đến năm 2020

122-130

 

210-226

 

264-280

 

Nhu cầu trung hình

126

 

218,00

 

272,00

 

2

Dự báo nhu cầu Vật liệu xây phân theo loại:

121

100

218,00

100

272,00

100

2.1

Vật liệu xây nung

87

72

109,00

50

81,60

30

2.2

Vật liệu xây không nung

34

28

109,00

50

190,40

70

 

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

2.2.1

- Gạch xi măng cốt liệu

34

100

80,66

74

133,28

70

2.2.2

- Vật liệu nhẹ

 

 

17,44

16

38,08

20

2.2.3

- Tấm tường thạch cao, tấm 3D

 

 

5,45

5

9,52

5

2.2.4

- Gạch khác

 

 

5,45

5

9,52

5

b. Chủng loại sản phẩm VLXKN, gồm có:

- Gạch xi măng - cốt liệu;

- Vật liệu nhẹ (gạch từ bê tông khí chưng áp, gạch từ bê tông khí không chưng áp, gạch từ bê tông bọt, tấm Panel từ bê tông khí chưng áp);

- Tấm tường thạch cao (bao gồm cả tấm cứng (tấm calcium silicate)), tấm 3D;

- Gạch khác (đá chẻ, gạch đá ong, VLXKN từ đất đồi và phế thải xây dựng, phế thải công nghiệp, gạch silicát...).

Các sản phẩm VLXKN trên phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

c. Cơ cấu sản phẩm:

Tùy theo tình hình đầu tư, lợi thế của tỉnh mà có thể điều chỉnh cơ cấu chủng loại để đảm bảo vật liệu xây cho toàn tỉnh.

d. Về công nghệ và quy mô công suất:

- Phát triển sản xuất VLXKN từ các nguyên liệu như xi măng, đá mạt, cát, ... theo hướng công nghệ tiên tiến, phù hợp với điều kiện địa phương và cho sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn Quốc gia.

- Duy trì các cơ sở sản xuất gạch xi măng cốt liệu quy mô nhỏ ở các huyện, xã, thị trấn nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình phụ khác của nhân dân địa phương.

e. Sử dụng VLXKN:

- Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy định hiện hành bắt buộc phải sử dụng VLXKN theo lộ trình:

+ Tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% VLXKN kể từ ngày Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng có hiệu lực.

+ Tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN kể từ ngày Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng có hiệu lực đến hết năm 2015, sau năm 2015 phải sử dụng 100%.

+ Tăng cường thiết kế và sử dụng tấm tường thạch cao (bao gồm cả tấm cứng (tấm calcium silicate)) là sản phẩm có sẵn trên thị trường, trong khi sản lượng các chủng loại VLXKN khác chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường của tỉnh.

- Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% VLXKN loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).

- Khuyến khích sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng không phân biệt nguồn vốn, không phân biệt khu vực đô thị, không phân biệt số tầng.

2. Đối với vật liệu xây gạch đất sét nung:

- Giảm sản lượng gạch đất sét nung theo kế hoạch phát triển VLXKN và lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh.

- Duy trì phát triển sản xuất gạch tuynel quy mô lớn tập trung ở những mỏ sét có trữ lượng lớn, đủ tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu sản xuất gạch, ngói nung tại xã Hưng Đạo, Thành phố Cao Bằng.

- Thực hiện lộ trình chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng (lò hofman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo kế hoạch của UBND tỉnh Cao Bằng, đồng thời đảm bảo mục tiêu của kế hoạch này.

Các huyện, Thành phố đã xây dựng lộ trình trên tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện theo kế hoạch, lộ trình đã ban hành. Các huyện chưa xây dựng kế hoạch trên thì chủ động xây dựng lộ trình, báo cáo UBND tỉnh để phê duyệt ban hành trong năm 2013. Việc xây dựng lộ trình quy định cụ thể theo khu vực như sau:

+ Các khu vực thành phố, thị trấn, thị tứ, khu vực gần khu dân cư, gần khu vực canh tác trồng lúa và hoa màu của các tỉnh còn lại cần phải chấm dứt hoạt động vào năm 2013 với lò thủ công, thủ công cải tiến và chậm nhất vào năm 2015 với lò đứng liên tục.

+ Các dự án nằm ngoài khu vực nêu trên xây dựng lộ trình chấm dứt hoạt động chậm nhất hết năm 2017 với lò thủ công, thủ công cải tiến và chậm nhất vào năm 2020 với lò đứng liên tục.

III. Giải pháp thực hiện:

1. Giải pháp về cơ chế chính sách: Tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt bằng, nguồn nguyên liệu, công nghệ sản xuất,..., thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi về thuế nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi và hỗ trợ khác theo quy định hiện hành đối với cơ sở sản xuất VLXKN trên địa bàn tỉnh như: Các quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; chính sách hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ, giảm thuế thu nhập theo Luật Chuyển giao công nghệ.

2. Không sử dụng kinh phí khuyến công, kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ hàng năm vào việc hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng (lò hofman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng phát triển các cơ sở sản xuất với quy mô công suất hợp lý, công nghệ tiên tiến; đa dạng hóa về kích thước sản phẩm phù hợp với thực tế thi công các công trình xây dựng với đáp ứng yêu cầu về chất lượng, khuyến khích sử dụng VLXKN vào công trình.

4. Nghiêm cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch ngói, tăng thuế tài nguyên đất sét làm vật liệu xây dựng.

5. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, thông tin để cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các chủ thể trong hoạt động xây dựng và mọi người dân nhận rõ những ưu điểm, lợi thế trong việc sản xuất, sử dụng VLXKN, đồng thời thấy được những tác động tiêu cực của việc sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung không theo quy hoạch, để tập trung mọi năng lực phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN, góp phần phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng nước ta hiện đại, bền vững.

IV. Tổ chức thực hiện:

1. Sở Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chỉ đạo và kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển VLXKN trong tỉnh. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

- Tổ chức quản lý, thực hiện, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 phù hợp với Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó chú trọng việc phát triển VLXKN từng bước thay thế gạch đất sét nung.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về việc sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng trên địa bàn đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan tới các hoạt động đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý đầu tư xây dựng công trình.

Đôn đốc, nhắc nhở, giám sát việc thực hiện, phát hiện và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò gạch thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng (lò hofman) sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo kế hoạch của UBND tỉnh Cao Bằng.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì cùng các ngành liên quan tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác đất làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói nung, kịp thời phát hiện vi phạm và xử lý theo quy định.

- Định kỳ đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, trong đó có tình trạng ô nhiễm môi trường do sản xuất gạch ngói đất sét nung.

- Xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm diện tích khu vực phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó có các vùng nguyên liệu cho sản xuất VLXKN. Nghiên cứu đề xuất việc cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho các cơ sở sản xuất sản xuất VLXKN.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Rà soát kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án sản xuất gạch đất sét nung, dự án sản xuất VLXKN đã cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không tiến hành, hoặc không đáp ứng tiến độ đề xuất thu hồi để cấp cho các nhà đầu tư khác có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực sản xuất VLXKN.

- Không cấp đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư mới cho các đơn vị, Doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung.

4. Sở Tài chính:

- Kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm Quyết định số 2311/2010/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2010 ban hành quy định kiểm soát các yếu tố hình thành giá, đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

- Đề xuất điều chỉnh mức thuế suất của thuế tài nguyên đối với đất sét sản xuất gạch ngói lên mức tối đa.

- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan đưa giá các loại VLXKN vào bảng công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng và tổ chức quản lý về giá các loại VLXKN trên thị trường.

5. Sở Công Thương:

- Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra xử lý các vi phạm kinh doanh, mua bán đất làm gạch không có chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động, không phù hợp với quy hoạch được duyệt.

- Quy định các dự án luyện kim, khai khoáng phải xây dựng phương án xử lý phế thải để sản xuất VLXKN. Góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như các chi phí xử lý phế thải.

6. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hướng dẫn việc triển khai chính sách đầu tư đổi mới công nghệ và các cơ chế ưu đãi về khoa học và công nghệ đối với các tổ chức các nhân thực hiện đầu tư sản xuất VLXKN.

- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện thủ tục đăng ký và công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định hiện hành.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố:

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về việc thay thế dần gạch đất sét nung bằng VLXKN. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất VLXKN trên địa bàn.

- Không cấp giấy phép kinh doanh cho việc sản xuất gạch thủ công mới. Xây dựng lộ trình thực hiện chấm dứt hoạt động sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công trên địa bàn, đề xuất phương án xử lý, giải tỏa lò gạch thủ công. Kiên quyết chỉ đạo cưỡng chế giải tỏa lò gạch thủ công theo đúng lộ trình đã quy định.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm đối với các vi phạm theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

- Thông báo giá các loại VLXKN trên địa bàn kịp thời để liên Sở Xây dựng - Sở Tài chính công bố giá vật liệu xây dựng hàng tháng, quý, năm tổ chức phối hợp quản lý về giá các loại VLXKN trên thị trường.

- Nghiên cứu, đề xuất, xác định các vùng dự kiến quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất VLXKN thay thế cho gạch nung thủ công đáp ứng nhu cầu gạch xây và tạo việc làm cho người lao động.

8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

- Nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra, rà soát thực tế và tổng hợp, báo cáo UBND các huyện, Thành phố về tình hình sản xuất gạch, ngói bằng lò thủ công trên địa bàn.

- Không cho phép ký hợp đồng mới, gia hạn hợp đồng về sản xuất gạch bằng lò thủ công gây ô nhiễm môi trường tại địa phương; nghiêm cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch, ngói.

9. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc sử dụng VLXKN đối với công trình xây dựng:

- Người quyết định đầu tư có trách nhiệm quy định sử dụng VLXKN theo quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng khi quyết định đầu tư dự án.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các loại VLXKN phù hợp với quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

- Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm đưa vào thiết kế các loại VLXKN phù hợp với từng loại kết cấu.

- Nhà thầu thi công xây dựng phải tuân thủ quy định của thiết kế về sử dụng VLXKN.

- Nhà thầu tư vấn giám sát có trách nhiệm giám sát việc sử dụng VLXKN theo đúng quy định của thiết kế.

- Các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo việc sử dụng VLXKN theo đúng các quy định là yêu cầu bắt buộc.

- Đối với một số công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng VLXKN thì phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.

Căn cứ vào Kế hoạch này, UBND các huyện, Thành phố xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1868/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1868/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/10/2013
Ngày hiệu lực31/10/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1868/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1868/QĐ-UBND 2013 Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến 2020 Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 1868/QĐ-UBND 2013 Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến 2020 Cao Bằng
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu1868/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
              Người kýNguyễn Hoàng Anh
              Ngày ban hành31/10/2013
              Ngày hiệu lực31/10/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật10 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 1868/QĐ-UBND 2013 Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến 2020 Cao Bằng

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 1868/QĐ-UBND 2013 Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung đến 2020 Cao Bằng

                • 31/10/2013

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 31/10/2013

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực