Quyết định 188/QĐ-UBND

Quyết định 188/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 188/QĐ-UBND Chương trình hành động phòng, chống tội phạm


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 188/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 26 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 10/12/2003;

Căn cứ Luật phòng, chống mua bán người được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Căn cứ Luật số 37/2009/QH 12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 1999;

Thực hiện Quyết định số 1427/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015.

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Điện Biên.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này, Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Kinh phí thực hiện Chương trình được ngân sách nhà nước cấp hàng năm do Ban Chỉ đạo Chương trình 130/CP phân bổ cho tỉnh và các nguồn huy động viện trợ quốc tế và các nguồn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh.

Giao Công an tỉnh chủ trì, quản lý Chương trình và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Mùa A Sơn

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/QĐ-UB ngày 26/3/2012 của UBND tỉnh Điện Biên)

Phần I

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2011- 2015 được xác định là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp ủy Đảng, chính quyền nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

2. Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần thường xuyên tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt gắn với thực hiện Chỉ thị số 48/CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về "tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới"; huy động mọi nguồn lực, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành và sự tham gia tích cực của nhân dân trong công tác phòng, chống tội phạm mua bán người.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa với đấu tranh xử lý tội phạm mua bán người trong đó lấy phòng ngừa là chính, tạo ra những bước đột phá nhằm ngăn chặn, làm giảm cơ bản tình trạng mua bán người, đồng thời làm tốt công tác hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán trở về, phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và luật pháp quốc tế.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát:

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn xã hội về công tác phòng, chống tội phạm mua bán người nhằm giảm các nguy cơ, tội phạm liên quan đến mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu 1: Tăng cường giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và hành động cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn nhất là trong vùng đồng bào các dân tộc ít người, nhân dân sinh sống tại địa bàn, khu vực biên giới về công tác phòng, chống tội phạm mua bán người, để mỗi người dân thấy được quyền lợi, nghĩa vụ của mình, chủ động phòng ngừa và tích cực hỗ trợ giúp đỡ lực lượng chức năng đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Mục tiêu 2: Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố và xét xử các vụ án mua bán người, đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật không để xảy ra tình trạng oan sai, sót lọt tội phạm.

- Mục tiêu 3: Nâng cao hiệu quả công tác xác minh, tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

- Mục tiêu 4: Trong quá trình tổ chức thực hiện tiến hành rà soát, phát hiện những vấn đề bất cập, chưa hợp lý, đề xuất, kiến nghị với chính phủ để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.

- Mục tiêu 5: Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về phòng, chống mua bán người.

Phần II

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

I. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Mọi công dân có quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài đang cư trú, làm việc trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

II. PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên nguồn lực tập trung tại các tuyến, địa bàn trọng điểm nhất là các huyện biên giới, địa bàn vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống vùng cao, biên giới.

III. THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Từ năm 2011 đến năm 2015.

Phần III

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tội phạm mua bán người. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước, hiệu quả thi hành pháp luật và các văn bản có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm mua bán người.

2. Đa dạng hóa việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình; đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ thực hiện các hoạt động trong Chương trình có năng lực phù hợp để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

3. Tăng cường phối hợp liên ngành trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình và các đề án, tiểu đề án cụ thể. Huy động sự tham gia của các ban, ngành và các tổ chức xã hội nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, nhất quán, đồng bộ trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người.

4. Tăng cường hợp tác quốc tế, huy động sự hỗ trợ về tài chính, tư vấn chuyên môn, kỹ thuật trong phòng, chống tội phạm mua bán người, ưu tiên triển khai các hiệp định hợp tác song phương với các nước có chung đường biên giới là Lào và Trung Quốc.

5. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá theo từng Đề án và toàn bộ Chương trình. Xây dựng cơ chế và hệ thống giám sát, đánh giá với các chỉ tiêu, chỉ số phù hợp; các biểu mẫu thu thập thông tin đơn giản, thuận tiện; các quy định hướng dẫn về cách thức thu thập, lưu trữ và báo cáo thông tin.

Phần IV

CÁC ĐỀ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

I. ĐỀ ÁN 1: “Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống tội phạm mua bán người trong toàn xã hội”.

1. Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Chỉ tiêu cụ thể:

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2013 đạt 85% và năm 2015 đạt 100% các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm mua bán người và các tài liệu có liên quan được chuyển tải thành tài liệu tuyên truyền đến từng thôn, bản.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2013 đạt 75% và năm 2015 đạt 100% cán bộ cấp xã chuyên trách có kiến thức chỉ đạo, hướng dẫn về chính sách pháp luật phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2013, cấp tỉnh có ít nhất 10 báo cáo viên, cấp huyện có ít nhất 05 báo cáo viên, cấp xã có ít nhất 10 tuyên truyền viên.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2013 đạt 70% và năm 2015 đạt 85% người dân hiểu biết về phương thức, thủ đoạn, hậu quả và cách thức phòng, chống tội phạm mua bán người cũng như các chính sách pháp luật có liên quan.

- Chỉ tiêu 5: 100% phóng viên các cơ quan truyền thông đại chúng từ cấp tỉnh đến cấp huyện theo dõi mảng nội chính có kiến thức, kỹ năng viết, đưa tin về phòng, chống mua bán người.

- Chỉ tiêu 6: Hàng năm, những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm mua bán người đều được quần chúng nhân dân phát hiện kịp thời và trình báo cho cơ quan Công an, UBND các cấp hoặc bất kỳ cơ quan, tổ chức nào, không để sót lọt tội phạm.

3. Các tiểu đề án:

3.1. Tiểu Đề án 1: “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức phòng, chống tội phạm mua bán người thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương ”.

- Nội dung thực hiện:

+ Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về phòng, chống tội phạm mua bán người; tình hình thực tế, phương thức, thủ đoạn và hậu quả, tác hại của tội phạm mua bán người; các biện pháp phòng ngừa; kết quả công tác phòng, chống tội phạm mua bán người; các gương điển hình tiên tiến, các mô hình hoạt động hiệu quả, những kinh nghiệm hay trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người;

+ Các cơ quan thông tin đại chúng như: Đài truyền thanh, đài truyền hình, báo chí, trang website, cổng thông tin điện tử, mạng điện thoại di động, các điểm bưu điện văn hóa cấp xã xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm mua bán người;

+ Các cơ quan quản lý văn hóa, du lịch, hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở thông qua các hoạt động văn hóa, du lịch, kinh doanh, dịch vụ để tuyên truyền về phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh và Đài phát thanh và truyền hình các huyện, thị xã, thành phố, Báo Điện Biên Phủ và các sở, ban, ngành, tổ chức khác có liên quan.

3.2. Tiểu Đề án 2: “Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và kỹ năng phòng, chống tội phạm mua bán người qua các hoạt động tuyên truyền tại cộng đồng”.

- Nội dung thực hiện:

+ Xây dựng tài liệu truyền thông chung có nội dung phản ánh chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về phòng, chống tội phạm mua bán người; phương thức, thủ đoạn và hậu quả, tác hại của tội phạm mua bán người; các biện pháp phòng ngừa; kỹ năng ứng xử trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu về việc mua bán người dưới nhiều hình thức như treo băng rôn, khẩu hiệu, phát sổ tay, sách hỏi đáp tờ gấp, tờ rơi, xây dựng các cụm pa nô, áp phích, tranh cổ động...;

+ Xây dựng, củng cố và mở rộng mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên về phòng, chống tội phạm mua bán người;

+ Tổ chức các hoạt động truyền thông tại cộng đồng, địa bàn dân cư dưới nhiều hình thức như: gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp, cung cấp tài liệu; thông qua hoạt động tại các trường học, cơ sở giáo dục; hoạt động văn hóa, du lịch, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình khác;

+ Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người;

Xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng ngừa xã hội tại các địa bàn trọng điểm về mua bán người nhất là địa bàn, khu vực biên giới, vùng tập trung đồng bào dân tộc ít người sinh sống;

Tổ chức các chiến dịch truyền thông tại cộng đồng; các chiến dịch truyền thông, trao đổi thông tin, kinh nghiệm với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc,) và 6 tỉnh Bắc Lào .

- Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các sở, ban, ngành, tổ chức khác có liên quan.

II. ĐỀ ÁN 2: “Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống tội phạm mua bán người”

1. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

2. Các mục tiêu cụ thể

- Chỉ tiêu 1: 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm về mua bán người được áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn.

- Chỉ tiêu 2: Hàng năm, 100% thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân loại, xử lý và làm rõ, 100% trường hợp có dấu hiệu của tội phạm được xác minh làm rõ theo luật định.

- Chỉ tiêu 3: Hàng năm, 100% các vụ việc có dấu hiệu của tội phạm mua bán người được phát hiện đều được điều tra, làm rõ.

- Chỉ tiêu 4: Hàng năm, tỷ lệ xét xử các vụ án mua bán người đạt 95% trên tổng số vụ án phải đưa ra xét xử.

- Chỉ tiêu 5: Hàng năm, 100% bản án tuyên phạt tội phạm mua bán người có hiệu lực, đảm bảo nghiêm minh và không oan sai.

3. Các Tiểu đề án

3.1. Tiểu đề án 1: “Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa”.

- Nội dung thực hiện:

+ Xác lập, đấu tranh chuyên án triệt phá các tổ chức tội phạm, băng, ổ nhóm, đối tượng phạm tội mua bán người, tổ chức giải cứu nạn nhân, truy bắt đối tượng phạm tội…;

+ Tổ chức điều tra, làm rõ và thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong vụ án mua bán người;

+ Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm mua bán người, trọng tâm trên các tuyến, địa bàn, khu vực biên giới;

+ Cải tạo, giáo dục người phạm tội và người liên quan đến tội phạm mua bán người;

+ Bố trí lực lượng, phương tiện trong lực lượng Công an đảm bảo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm mua bán người trên địa bàn;

+ Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến mua bán người;

+ Tổ chức xác minh các nguồn tin báo, tố giác về hành vi mua bán người;

+ Biên soạn tài liệu, xây dựng chương trình, kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm mua bán người để mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngiệp vụ phòng, chống tội phạm mua bán người trong lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Hải quan trên địa bàn.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ và Sở Tư pháp.

3.2. Tiểu đề án 2: “Nâng cao hiệu quả đấu tranh chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới”.

- Nội dung thực hiện:

Xác lập, đấu tranh chuyên án triệt phá các tổ chức tội phạm, băng, ổ nhóm, đối tượng phạm tội mua bán người, tổ chức giải cứu nạn nhân, truy bắt đối tượng phạm tội… tại địa bàn, khu vực biên giới;

+ Phối hợp với lực lượng Công an mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người;

+ Giáo dục người phạm tội và người liên quan đến tội phạm mua bán người tại khu vực biên giới;

+ Bố trí lực lượng, phương tiện trong lực lượng Bộ đội Biên phòng đảm bảo thực hiện công tác phòng, chống tội phạm mua bán người trên địa bàn, khu vực biên giới;

+ Tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ, khởi tố vụ án, khởi tố bị can về hành vi mua bán người và thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân theo quy định của pháp luật;

+ Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản, tuần tra kiểm soát, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến mua bán người tại địa bàn, khu vực biên giới;

+ Tổ chức xác minh các nguồn tin báo, tố giác về hành vi mua bán người tại địa bàn, khu vực biên giới.

- Cơ quan chủ trì: Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, VKSND, TAND tỉnh và Sở Ngoại vụ.

3.3. Tiểu đề án 3: “Nâng cao hiệu quả công tác truy tố và xét xử tội phạm mua bán người”.

- Nội dung thực hiện:

+ Thực hiện biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người;

+ Tổ chức hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án mua bán người;

+ Thực hiện xét xử các vụ án mua bán người;

+ Tổ chức xét xử lưu động một số vụ án điểm về tội phạm mua bán người;

+ Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm mua bán người;

- Cơ quan chủ trì: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên.

III. ĐỀ ÁN 3: “Tiếp nhận, xác minh, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”.

1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

- Chỉ tiêu 1: 100% các trường hợp đã tiếp nhận phải được tiến hành các thủ tục để xác minh, xác định nạn nhân theo quy định của pháp luật.

- Chỉ tiêu 2: 100% các trường hợp sau khi xác định là nạn nhân được hỗ trợ theo chế độ quy định.

- Chỉ tiêu 3: 100% nạn nhân có nhu cầu được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí của nhà nước.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2015, đảm bảo đủ cơ sở vật chất cho việc tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

3. Các Tiểu Đề án

3.1. Tiểu đề án 1: “Tiếp nhận, xác minh và bảo vệ nạn nhân”

- Nội dung thực hiện:

Tổ chức tiếp nhận, xác minh nhân thân, thu thập tài liệu, chúng cứ xác định, cấp giấy chứng nhận; đảm bảo cơ sở vật chất để tiếp nhận và thực hiện chế độ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân theo quy định của pháp luật;

Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật thông tin theo nguyện vọng của nạn nhân và áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong trường hợp nạn nhân bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại theo quy định của pháp luật;

Tham gia đóng góp ý kiến, trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiếp nhận, xác minh, xác định và bảo vệ nạn nhân.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động

- Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan.

3.2 Tiểu đề án 2: “Hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về”

- Nội dung thực hiện:

Đảm bảo cơ sở vật chất và thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật;

Phối hợp với các sở, ngành có liên quan chỉ đạo việc hỗ trợ y tế, hỗ trợ học văn hóa, học nghề và trợ giúp pháp lý miễn phí cho nạn nhân theo quy định của pháp luật;

Qua hoạt động thực tế tại địa phương phát hiện những vấn đề còn bất cập, vướng mắc, từ đó đề xuất, kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền nhằm xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, chính sách hỗ trợ nạn nhân và các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội.

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành có liên quan.

IV. ĐỀ ÁN 4: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người”.

1. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

- Chỉ tiêu 1: 100% các văn bản hướng dẫn phải được ban hành và thực hiện sau khi Luật phòng, chống mua bán người có hiệu lực thi hành.

- Chỉ tiêu 2: 100% các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người đã ban hành được theo dõi và đánh giá hiệu quả thi hành.

3. Nội dung thực hiện:

Theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.

Tập trung nghiên cứu, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người.

V. ĐỀ ÁN 5: “Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người”.

1. Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các sở, ngành, tổ chức xã hội có liên quan.

2. Các chỉ tiêu cụ thể:

- Chỉ tiêu 1: 100% các điều ước quốc tế liên quan đến phòng, chống mua bán người mà Việt Nam là thành viên được tổ chức triển khai thực hiện và có cơ chế theo dõi, giám sát.

- Chỉ tiêu 2: Hàng năm, các vụ việc mua bán người có liên quan đến nước ngoài được phối hợp giải quyết, điều tra làm rõ theo quy định của pháp luật.

- Chỉ tiêu 3: 100% các dự án hợp tác quốc tế tài trợ hoặc hỗ trợ trên địa bàn tỉnh đảm bảo thực hiện đúng mục đích, yêu cầu và kế hoạch đề ra.

3. Nội dung thực hiện:

Theo dõi, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các Điều ước quốc tế, các Hiệp định về phòng, chống tội phạm mua bán người mà Việt Nam là thành viên.

Tham gia đầy đủ và có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế của khu vực và thế giới về phòng, chống tội phạm mua bán người.

Xây dựng, củng cố và phát huy hiệu quả cơ chế phối hợp trong phòng, chống mua bán người với các nước, các tổ chức quốc tế, nhất là với 2 nước láng giềng là Lào và Trung Quốc.

Tăng cường công tác thông tin đối ngoại như: Xây dựng trang web, biên soạn sách…

Trao đổi thông tin, giải quyết các vụ việc mua bán người, giải cứu và hồi hương nạn nhân, chia sẻ kinh nghiệm và đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống tội phạm mua bán người.

Thu hút sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật của cộng đồng quốc tế cho công tác phòng, chống mua bán người.

Chủ trì thực hiện các dự án hợp tác của Bộ công an với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và các cá nhân nước ngoài về phòng, chống tội phạm mua bán người phù hợp với các quy định của pháp luật.

Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện các dự án hợp tác quốc tế khác về phòng, chống tội phạm mua bán người do các sở, ngành và địa phương thực hiện.

Phần V

KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Kinh phí thực hiện Chương trình được ngân sách nhà nước cấp hàng năm do Ban Chỉ đạo Chương trình 130/CP phân bổ cho tỉnh.

Tiểu ban Chỉ đạo căn cứ tình hình và yêu cầu thực hiện Chương trình của các Ban, ngành, đoàn thể chủ động xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách các cho hoạt động phòng, chống tội phạm người. Ngoài ra, huy động ngân sách của tỉnh, viện trợ quốc tế và các nguồn hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh. Tập trung hỗ trợ có mục tiêu cho các nhiệm vụ trọng tâm và các đề án.

2. Hàng năm Tiểu ban Chỉ đạo chủ động lập dự trù kinh phí thực hiện chương trình và đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng kinh phí, chỉ đạo thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.

Phần VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

I. CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH, PHỐI HỢP

1. Kiện toàn Tiểu ban chỉ đạo 130 tỉnh do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và bổ sung một số sở, ngành có liên quan.

2. UBND tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Tiểu Ban Chỉ đạo thay thế Quyết định số 217/2005/QĐ-UBND ngày 11/03/2005.

II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.

Chủ trì Đề án 2, Đề án 4, Đề án 5; tổ chức triển khai thực hiện Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 2, tiểu Đề án 1 thuộc Đề án 3.

Phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông, Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh, sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tinh triển khai thực hiện các Đề án còn lại.

2. Bộ chỉ huy Biên phòng tỉnh chủ trì, tổ chức thực hiện Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 2. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các hoạt động tiếp nhận, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia phòng, chống tội phạm mua bán người. Phối hợp với Công an tỉnh thực hiện Đề án 5.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì Đề án 3; Phối hợp với Công an tỉnh, sở Tư pháp, sở Y tế, sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Tiểu Đề án 2 thuộc Đề án 3. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống tội phạm mua bán người vào các chương trình xóa đói, giảm nghèo, đào tạo nghể, giải quyết việc làm và quản lý, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra công tác giới thiệu việc làm, đưa người Việt nam đi lao động ở nước ngoài… nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì Đề án 1; phối hợp với Hội Liên hiệp

Phụ nữ tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 1.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người theo quy định.

6. Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người theo cơ chế tài chính chương trình mục tiêu quốc gia. Phối hợp với Công an tỉnh (Cơ quan chủ trì Chương trình) tổng hợp phương án phân bổ, trình cấp có thẩm quyền quyết định để giao dự toán cho các sở, ngành và địa phương theo quy định.

7. Sở Tư pháp phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện chương trình. Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người và trợ giúp pháp lý cho nạn nhân. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

8. Sở Ngoại vụ theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện việc xác minh và làm các thủ tục cần thiết khác để đưa nạn nhân là công dân Việt Nam về nước.

9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông, sở Tư pháp, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh và các sở, ngành liên quan tham gia thực hiện Đề án 1, lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn hóa, du lịch; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động du lịch, dịch vụ văn hóa nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.

10. Đề nghị Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh chủ trì, phối hợp với sở Thông tin và Truyền thông, sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cúng các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Tiêu đề án 2 thuộc Đề án 1. Phối hợp tham gia thực hiện các Đề án, Tiểu đề án khác có liên quan.

11. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tiểu đề án 3 thuộc Đề án 2; tham gia thực hiện Tiểu đề án 1, Tiểu đề án 2 thuộc Đề án 2, Tiểu đề án 1 thuộc Đề án 3, Đề án 4 và Đề án 5.

12. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với các sở, ngành liên quan tham gia thực hiện Đề án 2, Tiểu đề án 1 thuộc Đế án 3, Đề án 4 và Đề án 5.

13. Các sở, ban, ngành có liên quan tham gia thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình tại địa phương; lồng ghép thực hiện chương trình với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình tại địa phương mình.

15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát thực hiện chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình, cộng đồng dân cư phòng, chống mua bán người./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 188/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu188/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/03/2012
Ngày hiệu lực26/03/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 188/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 188/QĐ-UBND Chương trình hành động phòng, chống tội phạm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 188/QĐ-UBND Chương trình hành động phòng, chống tội phạm
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu188/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
                Người kýMùa A Sơn
                Ngày ban hành26/03/2012
                Ngày hiệu lực26/03/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 188/QĐ-UBND Chương trình hành động phòng, chống tội phạm

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 188/QĐ-UBND Chương trình hành động phòng, chống tội phạm

                      • 26/03/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/03/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực