Quyết định 1880/QĐ-TTg

Quyết định 1880/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 trong mùa lũ hàng năm do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Quyết định 1880/QĐ-TTg Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ đã được thay thế bởi Quyết định 909/QĐ-TTg 2014 Quy trình vận hành liên hồ chứa Vu Gia Thu Bồn trong mùa lũ hàng năm và được áp dụng kể từ ngày 16/06/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 1880/QĐ-TTg Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1880/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA CÁC HỒ: A VƯƠNG, ĐẮK MI 4 VÀ SÔNG TRANH 2 TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão được sửa đổi, bổ sung ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ: A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 trong mùa lũ hàng năm.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các hồ thủy điện: Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 khi hoàn thành, đưa vào sử dụng vận hành theo Quy trình này.

3. Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc vận hành, điều tiết các hồ chứa: A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 trái với Quy trình này. Các quy trình vận hành hồ chứa ban hành cho riêng từng hồ phải được sửa đổi bổ sung phù hợp với Quyết định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương;
- Ban Quản lý Dự án thủy điện 3;
- Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Đắk Mi 4;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, TH, KGVX, ĐP, NC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Hoàng Trung Hải

 

QUY TRÌNH

VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA CÁC HỒ: A VƯƠNG, ĐẮK MI 4 VÀ SÔNG TRANH 2 TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, các hồ: A Vương, Đắk Mi 4 và Sông Tranh 2 phải được vận hành theo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên như sau:

1. Đảm bảo an toàn công trình:

Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, không để mực nước hồ vượt cao trình mực nước dâng gia cường với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm.

2. Góp phần giảm lũ cho hạ du.

3. Đảm bảo hiệu quả phát điện.

Điều 2. Trong thời gian làm nhiệm vụ điều tiết lũ, việc vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.

Điều 3. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa

1. Hồ A Vương:

- Cao trình mực nước dâng bình thường: 380,00 m;

- Cao trình mực nước dâng gia cường: 382,20 m.

2. Hồ Đắk Mi 4:

- Cao trình mực nước dâng bình thường: 258,00 m;

- Cao trình mực nước dâng gia cường: 260,33 m.

3. Hồ Sông Tranh 2:

- Cao trình mực nước dâng bình thường: 175,00 m;

- Cao trình mực nước dâng gia cường: 178,51 m.

Điều 4. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định trong Bảng 1.

Bảng 1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ

Sông

Trạm thủy văn

Báo động I (m)

Báo động II (m)

Báo động III (m)

Vu Gia

Ái Nghĩa

6,5

8,0

9,0

Hàn

Cẩm Lệ

1,0

1,8

2,5

Thu Bồn

Câu Lâu

2,0

3,0

4,0

Hội An

1,0

1,5

2,0

Điều 5. Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 1, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương quyết định việc vận hành các hồ chứa: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 theo quy trình này.

Chương 2.

VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA A VƯƠNG, ĐẮK MI 4 VÀ SÔNG TRANH 2 TRONG MÙA LŨ

Điều 6. Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du

1. Trong quá trình vận hành các hồ, cần theo dõi, cập nhật thông tin về lưu lượng thực đo và thông tin dự báo lưu lượng đến hồ 6 giờ tiếp theo để điều chỉnh quá trình xả cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. Khi vận hành hồ chứa giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

3. Không cho phép sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước dâng gia cường để điều tiết giảm lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn.

4. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ về cao trình mực nước dâng bình thường.

Điều 7. Vận hành hồ giảm lũ cho hạ du

1. Cao trình mực nước đón lũ của các hồ được quy định trong Bảng 2.

Bảng 2. Cao trình mực nước đón lũ của các hồ chứa

Hồ

A Vương

Đắk Mi 4

Sông Tranh 2

Mực nước hồ (m)

376

255

172

2. Đối với hồ Đắk Mi 4, hồ A Vương:

a) Phối hợp các hồ xả nước đón lũ: nếu mực nước hiện tại của các hồ: A Vương, Đắk Mi 4 lớn hơn mực nước quy định trong Bảng 2 và mực nước tại trạm thủy văn Ái Nghĩa đang ở dưới mức báo động II; dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng đến hồ A Vương có khả năng vượt 450 m3/s, lưu lượng lũ đến hồ Đắk Mi 4 có khả năng vượt 550 m3/s thì vận hành hồ như sau:

- Các hồ: Đắk Mi 4, A Vương xả nước với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ về cao trình mực nước đón lũ quy định ở bảng 2 trong khoảng thời gian 24 giờ;

- Trong quá trình xả nước đón lũ, nếu mực nước tại trạm thủy văn Ái Nghĩa vượt mức báo động II, thì hồ Đắk Mi 4, hồ A Vương vận hành xả nước với lưu lượng bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hồ ở mức hiện tại.

b) Vận hành hồ giảm lũ cho hạ du: căn cứ vào lưu lượng đến hồ và mực nước hồ thực đo hiện tại, nếu dự báo trong 6 đến 12 giờ tới lũ về hồ Đắk Mi 4, hồ A Vương đạt đỉnh thì vận hành các hồ giảm đỉnh lũ. Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành đảm bảo lưu lượng xả bằng lưu lượng nước đến hồ;

c) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của các hồ: Đắk Mi 4, hồ A Vương đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

3. Đối với hồ Sông Tranh 2:

a) Hồ xả nước đón lũ: nếu mực nước hiện tại của hồ Sông Tranh 2 lớn hơn mực nước quy định trong Bảng 2 và mực nước tại trạm thủy văn Câu Lâu đang ở dưới mức báo động II; dự báo trong 24 giờ tới lưu lượng đến hồ Sông Tranh 2 có khả năng vượt 900 m3/s thì vận hành hồ như sau:

- Xả nước với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ về cao trình mực nước đón lũ quy định ở Bảng 2 trong khoảng thời gian 24 giờ;

- Trong quá trình xả nước đón lũ, nếu mực nước tại trạm thủy văn Câu Lâu vượt mức báo động II, hồ Sông Tranh 2 vận hành xả nước với lưu lượng bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hồ ở mức hiện tại.

b) Vận hành hồ giảm lũ cho hạ du: Căn cứ vào lưu lượng đến hồ và mực nước hồ thực đo hiện tại, nếu dự báo trong 6 đến 12 giờ tới lũ về hồ Sông Tranh 2 đạt đỉnh thì vận hành hồ giảm đỉnh lũ. Khi mực nước hồ đã đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành đảm bảo lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.

c) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình thường mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ Sông Tranh 2 đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

Chương 3.

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA GIẢM LŨ CHO HẠ DU

Điều 8. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương

1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt; xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn ở hạ du khi các hồ xả lũ.

2. Trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có biện pháp xử lý kịp thời.  

Điều 9. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công thương

1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương, Ban Quản lý Dự án thủy điện 3, Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Đắk Mi 4 thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 trong suốt mùa lũ. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy điện vận hành các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 theo đúng quy trình này.

2. Trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, Bộ trưởng Bộ Công thương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để chỉ đạo chống lũ cho hạ du.

Điều 10. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du theo Quy trình này.

2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia thực hiện công tác dự báo, cảnh báo và cung cấp số liệu khí tượng, thủy văn cho các đơn vị quản lý, vận hành các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 (sau đây gọi chung là các đơn vị quản lý, vận hành hồ), Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công thương, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng theo quy định của quy trình này.

3. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi có liên quan.

2. Quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, báo cáo kịp thời Thủ tướng Chính phủ; đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để xử lý.

Điều 12. Trách nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 

1. Ban hành lệnh và thực hiện vận hành hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định trong Quy trình này.

2. Tổ chức quan trắc, thu thập thông tin, theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn, dự báo lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, tính toán các phương án vận hành hồ chứa.

3. Trước khi vận hành mở các cửa xả đầu tiên phải thông báo trước 2 giờ đến Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng.

Trường hợp có lệnh vận hành cửa xả của các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, khi mực nước tại trạm thủy văn Ái Nghĩa, Câu Lâu đang ở mức lớn hơn báo động II, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành các hồ phải thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng và Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng.

4. Trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, hoặc xảy ra những tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng Quy trình này thì Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng biết để chỉ đạo xử lý. Trường hợp mất thông tin liên lạc, thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải chủ động triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp.

Điều 13. Trách nhiệm về an toàn các công trình

1. Lệnh vận hành các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 điều tiết lũ trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh vận hành tức thời, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để xử lý, đồng thời báo cáo Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

4. Nếu phát hiện sự cố các công trình thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.

5. Tháng 8 hàng năm là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam để theo dõi, chỉ đạo.

Trường hợp có sự cố công trình và trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải báo cáo Bộ Công thương để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương để theo dõi, chỉ đạo.

6. Việc quy kết trách nhiệm về sự mất an toàn của công trình nêu trong các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, Điều này do cơ quan Thanh tra Chính phủ xem xét và kết luận.

Điều 14. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng

1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt trên địa bàn; chỉ đạo, giám sát các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan trên địa bàn thực hiện vận hành các hồ chứa theo đúng Quy trình này.

2. Tổ chức thường trực, cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa lũ trên địa bàn và vận hành các hồ chứa: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 để chỉ đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.

3. Khi nhận được thông báo về việc mở cửa xả các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc mở các cửa xả gây ra.

Điều 15. Chế độ và phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình

1. Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ thông báo việc đóng, mở cửa xả lũ của các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 đến Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng.

2. Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng thông báo việc đóng, mở cửa xả lũ của các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 đến Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các quận, huyện, thành phố bị ảnh hưởng của việc vận hành các cửa xả của các hồ liên quan.

3. Các thông báo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành điều tiết lũ của các hồ chứa: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2 đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, chuyển bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.

4. Khi vận hành các công trình xả theo chế độ khẩn cấp, Giám đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải thông báo ngay và báo cáo liên tục cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam để chỉ đạo chống lũ cho hạ du và thông báo cho các chủ công trình ở hạ du kịp thời phối hợp xử lý.

Điều 16. Trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu

1. Khi nhận định có khả năng xuất hiện lũ tại Ái Nghĩa, Câu Lâu, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương - Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp cho Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Bộ Công thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng và các đơn vị quản lý, vận hành hồ các số liệu sau:

a) Các trị số khí tượng, thủy văn thực đo: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn trong 24 giờ qua;

b) Các trị số khí tượng, thủy văn dự báo: mực nước 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới của các trạm Ái Nghĩa, Cẩm Lệ, Câu Lâu, Hội An;

c) Báo cáo tình hình thời tiết 24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 24 giờ tới, trước 15 giờ hàng ngày.

Việc cung cấp các thông tin trên, được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

- Bằng fax;

- Chuyển bản tin bằng liên lạc;

- Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;

- Thông tin trực tiếp qua điện thoại.

2. Công ty Cổ phần Thủy điện A Vương, Ban Quản lý Dự án thủy điện 3, Ban Quản lý dự án nhà máy thủy điện Đắk Mi 4 có trách nhiệm:

a) Khi Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phát bản tin cảnh báo có khả năng xảy ra lũ tại Ái Nghĩa, Câu Lâu thì thực hiện chế độ quan trắc theo Quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền ban hành về lưu lượng, mực nước, chế độ lũ và dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ các hồ: A Vương, Đắk Mi 4, Sông Tranh 2;

b) Báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Bộ Công thương và Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và thông báo cho các đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan số liệu của tất cả các lần quan trắc, đo đạc được thực hiện theo chế độ lũ, gồm:

- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu các hồ;

- Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng tháo qua tuabin;

- Bản tin dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ.

c) Báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tập đoàn Điện lực Việt Nam về trạng thái làm việc của công trình trong thời gian lũ./.

 


PHỤ LỤC

QUAN HỆ Z-W-F
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1880/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

I. HỒ CHỨA A VƯƠNG

Z (m)

306

310

320

330

340

345

350

355

360

365

370

375

380

385

390

395

400

F (km2)

0

0,31

1,89

3,30

4,34

4,89

5,47

6,02

6,61

7,24

7,89

8,48

9,09

9,75

10,40

11,05

11,66

W (106m3)

0

0,66

11,96

38,90

77,07

100,13

126,01

154,73

186,29

220,90

258,72

299,63

343,55

390,64

441,01

494,62

551,39

II. HỒ CHỨA SÔNG TRANH 2

Z (m)

89,5

90

95

100

105

110

115

120

125

130

135

140

145

150

155

160

165

170

175

180

185

190

195

200

F(km2)

0,000

0,02

0,49

1,06

1,97

3,17

4,14

5,02

6,02

7,09

8,15

9,27

10,49

12,18

13,87

15,53

17,41

19,42

21,52

23,66

25,98

28,75

31,11

33,81

W(106m3)

0,00

0,00

1,02

4,80

12,26

24,99

43,21

66,08

93,64

126,38

164,45

207,97

257,34

313,96

379,04

452,50

534,81

626,83

729,14

842,05

966,10

1102,87

1252,48

1414,73

III. HỒ CHỨA ĐẮK MI 4

Z (m)

175

180

185

190

195

200

205

210

215

220

225

230

235

240

245

250

255

260

265

270

F (km2)

0

0.09

0.28

0.66

0.91

1.26

1.56

1.92

2.33

2.95

3.93

5.08

6.31

7.10

8.00

8.91

9.97

10.80

11.84

12.87

W(106m3)

0

0.22

1.14

3.49

7.39

12.81

19.87

28.57

39.19

52.39

69.60

92.14

120.61

154.12

191.86

234.13

281.31

333.09

389.68

451.45

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1880/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1880/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/10/2010
Ngày hiệu lực13/10/2010
Ngày công báo24/10/2010
Số công báoTừ số 603 đến số 604
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1880/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 1880/QĐ-TTg Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1880/QĐ-TTg Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1880/QĐ-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýHoàng Trung Hải
                Ngày ban hành13/10/2010
                Ngày hiệu lực13/10/2010
                Ngày công báo24/10/2010
                Số công báoTừ số 603 đến số 604
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/06/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1880/QĐ-TTg Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1880/QĐ-TTg Quy trình vận hành liên hồ chứa các hồ