Quyết định 19/2009/QĐ-UBND

Quyết định 19/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

Quyết định 19/2009/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thay thế bởi Quyết định 25/2009/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức q và được áp dụng kể từ ngày 30/11/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 19/2009/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ÐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 19/2009/QĐ-UBND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 04 tháng 9 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (công văn số 698/SXD-KTKT ngày 20/8/2009),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ I, II;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT/TU; TT/UBND Tỉnh;
- TT/HĐND Tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể Tỉnh;
- Lưu: VT+NC/XDCB,TH.tvt.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định việc phân công, phân cấp, ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

2. Đối với các dự án đầu tư để mua sắm tài sản không có xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ; đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các quy định hiện hành của Nhà nước và địa phương.

Điều 2. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Quản lý đầu tư theo quy hoạch: việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Quản lý theo nguồn vốn sử dụng:

a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.

b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình: dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.

2. Công trình xây dựng khi đầu tư phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình:

Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, trừ những trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân thủ quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Công trình xây dựng khi đầu tư xây dựng phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, gồm:

a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo.

b) Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ các trường hợp do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

4. Công trình xây dựng khi đầu tư không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, gồm:

a) Đối với các công trình xây dựng bằng nguồn vốn do ngân sách các cấp có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng: căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định và thông báo, chủ đầu tư tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán làm cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu và thanh, quyết toán vốn đầu tư.

b) Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn sự nghiệp có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng: chủ đầu tư căn cứ vào quyết định giao vốn sự nghiệp hàng năm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để tổ chức đấu thầu (hoặc chỉ định thầu) và làm cơ sở cho việc quyết toán vốn đầu tư.

Đối với các công trình xây dựng thuộc điểm này từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do Tỉnh quản lý, Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt thủ tục tổ chức đấu thầu theo quy định hiện hành.

Điều 4. Xác định chủ đầu tư

Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước:

a) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.

b) Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để triển khai thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

c) Trường hợp không xác định được chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này thì thực hiện 01 trong 03 cách như sau:

- Người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư;

- Người quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án do mình quyết định thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án;

- Người quyết định đầu tư thực hiện uỷ thác thông qua hợp đồng với một tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.

2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.

Chương II

 PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Mục 1. VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 5. Trình tự triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình

Khi triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình, có thể thực hiện theo trình tự sau hoặc có thể kết hợp các bước với nhau tuỳ đặc điểm của từng dự án.

1. Đối với loại công trình thuộc đối tượng lập dự án đầu tư.

a) Chuẩn bị đầu tư:

- Lập, phê duyệt chủ trương đầu tư và xác định chủ đầu tư dự án.

- Lập dự án đầu tư.

- Thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy đối với công trình quy định tại khoản 1 Điều 10 của quy định này.

- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.

b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện đầu tư:

- Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Giao đất để thực hiện dự án.

- Thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy (đối với công trình theo quy định phải thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy).

- Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán.

- Lựa chọn nhà thầu.

- Xây dựng công trình.

c) Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng:

- Bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì công trình.

- Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

2. Đối với loại công trình thuộc đối tượng lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

a) Chuẩn bị đầu tư:

- Lập, phê duyệt chủ trương đầu tư và xác định chủ đầu tư dự án.

- Lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

- Thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy (đối với công trình theo quy định phải thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy).

- Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán.

- Thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện đầu tư:

- Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán.

- Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.

- Giao đất để thực hiện dự án.

- Giấy phép xây dựng.

- Lựa chọn nhà thầu.

- Xây dựng công trình.

c) Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng:

- Bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì công trình.

- Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

3. Đối với loại dự án đầu tư không có công trình.

a) Chuẩn bị đầu tư:

- Lập, phê duyệt chủ trương đầu tư và xác định chủ đầu tư dự án.

- Lập báo cáo đầu tư.

- Thẩm định và phê duyệt báo cáo đầu tư.

b) Chuẩn bị thực hiện và thực hiện đầu tư:

- Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán.

- Lựa chọn nhà thầu.

- Thực hiện mua sắm, trang bị.

c) Kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng:

- Bàn giao đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện bảo hành, bảo trì công trình.

- Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán.

Điều 6. Chủ trương đầu tư

1. Phê duyệt chủ trương đầu tư.

a) Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.

Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo phân cấp quy định tại Điều 9 Quy định này thực hiện phê duyệt chủ trương đầu tư.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh), Phòng Tài chính-Kế hoạch (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện), bộ phận chuyên môn Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã) là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND cùng cấp xem xét quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, chịu trách nhiệm về việc thẩm tra và các nội dung đề xuất báo cáo.

c) Thời gian thẩm định chủ trương đầu tư: 10 ngày sau mỗi quý.

2. Nội dung hồ sơ trình phê duyệt chủ trương đầu tư gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư kèm theo Báo cáo xin chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau:

a) Tên dự án, tên chủ đầu tư.

b) Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư.

c) Quy mô của dự án; sự phù hợp với quy hoạch (quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng);

d) Địa điểm và diện tích đất.

đ) Hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án.

e) Quy mô các công trình, hạng mục công trình trong dự án. Đối với những công trình thuộc đối tượng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì chủ đầu tư báo cáo việc thi tuyển, hình thức, thời gian và kinh phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc.

g) Nguồn vốn và xác định sơ bộ tổng mức đầu tư.

h) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án.

i) Thời gian thực hiện dự án.

3. Đối với các dự án cải tạo, sửa chữa có nâng cấp, mở rộng công trình: khi có chủ trương đầu tư phải thực hiện việc kiểm định chất lượng công trình (đánh giá hiện trạng, khả năng cải tạo nâng cấp và mở rộng của công trình) trước khi thực hiện việc lập dự án hoặc lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện và đầu mối kiểm tra thực hiện các dự án quy định tại khoản này.

4. Riêng đối với các công trình thuộc nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản không phải xin chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư căn cứ quyết định giao vốn sự nghiệp hàng năm (trong đó có quy mô) để tổ chức lập, trình phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định.

Điều 7. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư.

a) Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định dự án.

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.

2. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.

3. Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.

a) Đối với các dự án nhóm A, việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:

- Đối với các dự án nhóm A, việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ .

- Đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng nơi có dự án tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.

b) Đối với các dự án nhóm B, C việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:

- Sở Công thương tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác kể cả các dự án trong khu công nghiệp, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.

- Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác không do các sở, ngành khác tham gia ý kiến hoặc do Uỷ ban nhân dân Tỉnh yêu cầu.

- Sở Thông tin và Truyền thông tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.

Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.

4. Thời gian thẩm định dự án đầu tư.

a) Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

- Không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A.

- Không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.

- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

b) Trong đó thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là:

- Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B.

- Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

Ngoài thời gian quy định trên, cơ quan cho ý kiến về thiết kế cơ sở được cộng thêm 2 ngày để kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ.

Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.

Điều 8. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.

2. Người quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 9 Quy định này có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật được quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 7 của Quy định này.

3. Thời gian thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật không quá 15 ngày làm việc.     

Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Tỉnh quản lý.

Riêng các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Tỉnh quản lý có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh uỷ quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt quyết định đầu tư.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện quản lý bao gồm cả vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn sự nghiệp từ ngân sách Tỉnh hỗ trợ cho cấp huyện.

3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn quản lý bao gồm cả vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn sự nghiệp từ ngân sách cấp huyện hỗ trợ cho cấp xã.

4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 10. Thẩm quyền thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy

Đối với dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy, chữa cháy của đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ đầu tư phải gởi hồ sơ thiết kế cơ sở đến Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy - Công an Tỉnh thẩm duyệt trước khi trình thẩm định dự án.

Thời gian thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy không quá 20 ngày làm việc.

2. Đối với các công trình xây dựng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, trước khi thực hiện thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, chủ đầu tư gởi hồ sơ thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy đến Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thuộc Công an Tỉnh để được thẩm duyệt.

Thời gian thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy không quá 30 ngày làm việc đối với công trình thuộc dự án nhóm A và 20 ngày làm việc đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 11. Thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Đối với dự án đầu tư phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hưóng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, trước khi xin phép xây dựng (đối với công trình phải xin phép xây dựng) hoặc trước khi khởi công dự án (đối với công trình không phải xin phép xây dựng), chủ đầu tư phải gởi hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2. Sở Tài nguyên và Môi truờng là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường (kể cả phần thẩm định chi phí lập báo cáo) đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh và trình UBND Tỉnh xem xét phê duyệt trừ các dự án quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường và các dự án do Ban quản lý các khu công nghiệp thẩm định và phê duyệt.

3. Ban quản lý các khu công nghiệp tổ chức thực hiện thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong khu công nghiệp theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ.

Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán công trình

1. Thẩm định, phê duyệt thiết kế đối với trường hợp thiết kế ba bước:

a) Đối với thiết kế kỹ thuật:

Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:

- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở.

- Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình.

- Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.

- Đánh giá mức độ an toàn công trình.

- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ.

- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng cháy, chữa cháy.

Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.

b) Đối với thiết kế bản vẽ thi công:

Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.

2. Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế hai bước và thiết kế một bước:

a) Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình. Đối với trường hợp thiết kế một bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình để người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

b) Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

c) Việc đóng dấu xác nhận bản vẽ trước khi đưa ra thi công thực hiện như quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 13. Thẩm quyền điều chỉnh dự án

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.

b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án.

c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án.

d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

2. Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

3. Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 14. Các hình thức quản lý dự án

1. Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Xây dựng.

2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý một số phần việc mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.

Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.

3. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.

Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

Mục 2. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 15. Xin giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:

a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính.

b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu cụm công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

d) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu.

2. Đối với công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư thì không phải xin giấy phép xây dựng trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật.

Điều 16. Thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng

1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

2. Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình quảng cáo.

3. Giám đốc Ban Quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế cấp phép xây dựng đối với các công trình theo quy định phải xin phép xây dựng trong các Khu công nghiệp và Khu kinh tế.

4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị, công trình thuộc dự án trừ các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Đối với các trung tâm xã, cụm xã nếu có hướng phát triển thành đô thị, nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, thì Uỷ ban nhân dân huyện phải đưa ra các quy định để làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.

Mục 3. LỰA CHỌN NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 17. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong xây dựng

1. Mọi hoạt động để tuyển chọn đơn vị tư vấn, tuyển chọn nhà thầu cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá và nhà thầu thi công xây lắp công trình thuộc dự án đầu tư có sử dụng vốn nhà nước đều phải tuân thủ Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cuả các luật liên quan đầu tư xây dựng cơ bản.

Thực hiện đấu thầu rộng rãi (xây lắp và mua sắm thiết bị) là hình thức chủ yếu trong công tác tổ chức đấu thầu dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Đấu thầu. Thủ tục trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án này thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cuả các luật liên quan đầu tư xây dựng cơ bản.

Điều 18. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu

1. Người quyết định đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

2. Đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định:

- Kế hoạch đấu thầu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;

- Hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định;

Đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn do Tỉnh quản lý, Sở kế hoạch và Đầu tư trực tiếp thực hiện:

- Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

- Thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và trình chủ đầu tư xem xét quyết định.

3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thẩm định:

- Kế hoạch đấu thầu trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt;

- Hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện các quy định về đấu thầu của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Đối với các gói thầu thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư, bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định:

- Kế hoạch đấu thầu trình Uỷ ban nhân dân cấp xã phê duyệt.

- Hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu trình chủ đầu tư xem xét, quyết định.

5. Chủ đầu tư chiụ trách nhiệm xem xét, phê duyệt hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu. Báo cáo tình hình thực hiện các quy định về đấu thầu và kết quả đấu thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

6. Bên mời thầu, chủ đầu tư phải lập hồ sơ mời thầu và báo cáo về kết quả đấu thầu gởi đến các cơ quan theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này để thẩm định.

Điều 19. Thẩm quyền chỉ định thầu

1. Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu do người quyết định đầu tư phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và khoản 4 Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009.

2. Việc trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ. Riêng các gói thầu tư vấn có giá trị lớn hơn 500 triệu đồng; gói thầu xây lắp, hàng hoá có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt sau khi được cơ quan thẩm định theo quy định tại Điều 18 Quy định này có ý kiến thẩm định.

3. Người quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 20. Hợp đồng xây dựng

1. Chủ đầu tư thực hiện công tác quản lý, đầu tư và xây dựng công trình trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản và phù hợp với pháp luật hiện hành.

2. Trong mỗi hợp đồng được xác lập đều phải quy định điều, khoản về trách nhiệm của các bên, về thời gian thực hiện hợp đồng, về thưởng, phạt và các biện pháp chế tài đối với các đơn vị tư vấn, thi công. Việc khen thưởng, xử phạt và xử lý vi phạm căncứ trên cơ sở hợp đồng trừ những vi phạm khác phát sinh trong quá trình hoạt động và đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Mục 4. QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 21. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công và các bên có liên quan chịu trách nhiệm quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng và quản lý môi trường xây dựng.

Điều 22. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình

1. Uỷ ban nhân dân Tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.

2. Phân cấp về quản lý chất lượng công trình:

a) Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn Tỉnh.

b) Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành theo phân cấp.

c) Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và những công trình xây dựng khác thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý.

3. Báo cáo định kỳ về chất lượng công trình:

a) Trách nhiệm của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Lập báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành gởi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.

b) Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Lập báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm gởi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Bộ Xây dựng.

c) Trách nhiệm của chủ đầu tư: Lập báo cáo trước khi khởi công, định kỳ 6 tháng và cả năm về chất lượng công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư gởi về Sở Xây dựng.

Mục 5. TẠM ỨNG, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

Điều 23. Quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng công trình

1. Sở Xây dựng:

a) Căn cứ phương pháp lập định mức xây dựng do Bộ Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng các định mức xây dựng cho các công trình, công việc đặc thù của Tỉnh trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh công bố.

b) Hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn.

c) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng với Sở Xây dựng tổ chức thực hiện công bố giá vật liệu xây dựng để tham khảo cho việc lập đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh.

Điều 24. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư

1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:

a) Đối với các dự án thuộc đối tượng được tạm ứng vốn đầu tư, chủ đầu tư lập hồ sơ tạm ứng gởi đến cơ quan kiểm soát thanh toán ngay sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan kiểm soát thanh toán, cho vay vốn.

2. Tránh nhiệm của cơ quan kiểm soát thanh toán:

a) Xem xét cấp vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng cho chủ đầu tư.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, cơ quan thanh toán có trách nhiệm thanh toán.

Điều 25. Quyết toán vốn đầu tư

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B; 6 tháng đối với các dự án nhóm C; 3 tháng đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư.

Đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm A, B chủ đầu tư phải thực hiện kiểm toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

2. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán

a) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

b) Đối với dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở Tài chính tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

c) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra quyết toán và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách cấp huyện quản lý.

d) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.

3. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý.

Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quyết toán dự án hoàn thành thuộc phạm vi quản lý về Sở Tài chính; Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Chương III

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ MUA SẮM KHÔNG CÓ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 26. Chuẩn bị đầu tư

1. Việc xin chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.

2. Lập, thẩm định dự án và phê duyệt dự án:

a) Việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án thực hiện theo quy định theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ.

b) Đối với các dự án mua sắm máy móc, thiết bị lẻ thì chủ đầu tư chỉ lập Báo cáo đầu tư và dự toán chi phí trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xem xét, lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan đến nội dung thẩm định dự án để đánh giá và đề xuất người quyết định đầu tư phê duyệt.

d) Sở Tài chính tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán mua sắm đồ dùng, máy móc, thiết bị đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Điều 27. Lựa chọn nhà thầu

Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án tuân thủ theo quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.

Điều 28. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư

Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và sự phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo Điều 27 của Quy định này.

Chương IV

GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ

Điều 29. Giám sát, đánh giá đầu tư

1. Loại dự án phải giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát, đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt.

b) Yêu cầu và nội dung giám sát, đánh giá đầu tư, bao gồm:

- Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của dự án.

- Giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án của chủ đầu tư theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng.

- Qua giám sát, đánh giá đầu tư, phát hiện các nội dung phát sinh, điều chỉnh và đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án.

2. Trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn Tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và chủ đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư.

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giám sát đánh giá tổng thể đầu tư các dự án trên địa bàn, báo cáo tổng hợp hàng quý, 6 tháng, năm về công tác giám sát đánh giá tổng thể đầu tư đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.

c) Chủ đầu tư.

Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư, định kỳ gửi báo cáo tình hình giám sát, đánh giá đầu tư đối với từng dự án đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:

- Báo cáo đánh giá chuẩn bị đầu tư.

- Báo cáo kế hoạch triển khai thực hiện dự án.

- Báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện dự án đầu tư hàng quý.

- Báo cáo giám sát, đánh giá kết thúc đầu tư dự án.

Điều 30. Giám sát của cộng đồng

Các cơ quan, tổ chức và chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Thông tư Liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBMTTQVN-TC ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương V

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Quy định về tổ chức thực hiện

1. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:

a) Tất cả các hoạt động đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng phải căn cứ các quy định của pháp luật về thanh tra và kiểm tra.

c) Mọi hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo qui định của pháp luật.

2. Các cơ quan được phân công, phân cấp, uỷ quyền thực hiện quản lý dự án phải xây dựng quy trình, thủ tục hành chính trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt thống nhất quản lý trong toàn Tỉnh.

Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này, định kỳ theo quy định báo cáo kết quả thực hiện quản lý đầu tư xây dựng công trình gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và đồng gởi Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 19/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu19/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/09/2009
Ngày hiệu lực14/09/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 19/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 19/2009/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 19/2009/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu19/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Tháp
              Người kýTrương Ngọc Hân
              Ngày ban hành04/09/2009
              Ngày hiệu lực14/09/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/10/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 19/2009/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 19/2009/QĐ-UBND phân công, phân cấp ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình