Quyết định 19/2011/QĐ-UBND

Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động đối với xe thô sơ trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 19/2011/QĐ-UBND điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2011/QĐ-UBND

An Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI XE THÔ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 06 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 288/TTr-SGTVT ngày 14 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

1. Quy định này quy định cụ thể về điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động đối với xe thô sơ tham gia giao thông trên hệ thống đường bộ thuộc địa bàn tỉnh An Giang.

2. Áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sở hữu xe thô sơ tham gia giao thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh An Giang, không bao gồm:

a) Xe thô sơ của Quân đội, Công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

b) Xe thô sơ phục vụ thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường.

Điều 2. Điều kiện an toàn

1. Đối với tình trạng kỹ thuật xe:

a) Thân vỏ, thùng bệ:

- Hình dáng và bố trí chung: Theo mẫu thiết kế dân gian đã sản xuất và đang lưu hành, có kích thước không quá: chiều dài 3m, chiều rộng 1,2m, chiều cao 1m.

- Thân vỏ, thùng hàng: Không được thủng rách và được định vị chắc chắn với khung sườn. Khung sườn không có vết nứt, gãy. Đối với xe chở người phải có khung mui và bạt che.

- Sàn bệ xe: Lắp đặt chắc chắn với khung xe. Các dầm dọc và ngang không được mục vỡ, gãy hoặc nứt, sàn xe kín.

- Chắn bùn: Bằng kim loại, đầy đủ, lắp đặt chắc chắn, không thủng rách. Các chắn bùn trước và sau đều phải lắp chụp phản quang. Về hình dáng, kết cấu theo mẫu dân gian đã sản xuất và đang lưu hành.

- Màu sơn: xe được sơn 01 màu, màu sơn xanh dương hoặc màu trắng (xe phục vụ du lịch).

- Hoạt động ban đêm phải có đèn chiếu sáng phía trước.

b) Khung xe: Không có vết nứt hoặc cong vênh ở mức độ nhận biết bằng mắt.

c) Các tổng thành của hệ thống truyền lực: Bao gồm ổ trục ngang (trục giữa), dây xích truyền lực, vành răng lớn, vành răng nhỏ bảo đảm hoạt động tốt và độ rơ cho phép.

d) Bánh xe:

- Vành xe và nan hoa: đúng kiểu loại, không biến dạng cong, vênh, không rạn nứt.

- Moay ơ quay trơn, không bó kẹt, không có độ rơ dọc trục và hướng kính.

- Lốp xe: Đúng cỡ, đủ số lượng, không phồng dộp, rạn nứt hoặc bị mòn tới lớp bố vải.

e) Hệ thống treo: Nhíp phải đủ lá nhíp, định vị đúng, không nứt gãy, hoạt động bảo đảm tính êm dịu.

g) Càng điều khiển chuyển hướng: Đảm bảo độ bền, không bị cong hoặc mục, chuyển hướng xe chính xác, nhẹ nhàng.

h) Bộ phận hãm của xe: Hoạt động tốt và đảm bảo hiệu lực phanh.

2. Điều kiện vận chuyển:

a) Không được xếp hàng hóa vượt quá 25% chiều dài và chiều rộng của xe; chiều cao không vượt quá 02 m tính từ mặt đất.

b) Đối với xe đạp, xe ba gác trọng tải không vượt quá 250kg.

c) Đối với xe lôi thùng nhôm và xe xích lô ba bánh chở khách tại các điểm du lịch được phép chở không quá bốn người (kể cả người lái).

d) Đối với xe súc vật kéo phải đảm bảo vệ sinh trên đường, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.

Điều 3. Phạm vi hoạt động của xe thô sơ

Xe thô sơ và các loại xe tương tự khác phải đi đúng phần đường quy định và không được phép hoạt động vào các giờ cao điểm trong nội ô huyện, thị, thành phố (trừ xe đạp, xe thu gom rác thải phục vụ vệ sinh môi trường, xe lăn, xe lắc người khuyết tật). Giờ quy định cụ thể như sau:

Sáng: Từ 6 giờ 00 phút đến 7 giờ 30 phút.

Trưa: Từ 10 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút và từ 12 giờ 30 phút đến 13 giờ 30 phút.

Chiều: Từ 16 giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút.

Điều 4. Nghiêm cấm người điều khiển, người ngồi trên xe thô sơ khi tham gia giao thông thực hiện các hành vi sau đây

1. Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ (trừ xe lăn, xe lắc người khuyết tật) và phương tiện khác (nếu có phần làn đường dành cho xe thô sơ), đi xe dàn hàng ngang từ hai xe trở lên.

2. Sử dụng dù (ô), điện thoại di động, thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính).

3. Sử dụng xe để bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác và chở vật cồng kềnh.

4. Đứng trên yên, giá chở (đèo) hàng hoặc ngồi trên tay lái, người điều khiển buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh.

5. Dừng xe, để xe ở lòng đường, vỉa hè gây cản trở giao thông.

6. Sử dụng xe do súc vật kéo làm mất vệ sinh đường phố.

7. Hành vi khác gây mất trật tự an toàn giao thông.

Điều 5. Quy định về quản lý xe thô sơ

Xe lôi đạp, xe ba gác, xe lôi thùng nhôm, xe xích lô khi tham gia giao thông công cộng phải thực hiện sơn vẽ ký hiệu và sử dụng biển số tự quản do UBND phường, xã, thị trấn cấp.

Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có Kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này.

2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định này và thường xuyên báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố

1. Tổ chức thực hiện quản lý theo quy định này, hướng dẫn các chủ phương tiện đăng ký hoạt động và tiếp nhận, quản lý hồ sơ đăng ký của chủ phương tiện.

2. Cấp giấy chứng nhận tham gia kinh doanh vận tải hành khách và hàng hóa theo quy định.

3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ của Sở Giao thông vận tải.

Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Cấp biển số tự quản và đôn đốc chủ phương tiện thực hiện sơn vẽ ký hiệu biển số tự quản cho xe lôi đạp, xe ba gác, xe lôi thùng nhôm, xe xích lô khi tham gia giao thông công cộng.

Điều 9. Kiểm tra thực hiện

Chính quyền các cấp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, kiểm soát, thường xuyên kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe thô sơ.

Điều 10. Xử lý vi phạm

Việc xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định này được thực hiện theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật.

Điều 11. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký.

Điều 12. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Sở tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; Thủ trưởng các Sở ngành, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- Sở Giao thông Vận tải;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh, VPUBND tỉnh;
- Báo An Giang; Đài PTTH An Giang;
- Phân xã An Giang;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lâm Minh Chiếu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 19/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu19/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/05/2011
Ngày hiệu lực28/05/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 19/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 19/2011/QĐ-UBND điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 19/2011/QĐ-UBND điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu19/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýLâm Minh Chiếu
                Ngày ban hành18/05/2011
                Ngày hiệu lực28/05/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 19/2011/QĐ-UBND điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 19/2011/QĐ-UBND điều kiện an toàn và phạm vi hoạt động

                        • 18/05/2011

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 28/05/2011

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực