Quyết định 19/2012/QĐ-UBND

Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Quyết định 19/2012/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú đã được thay thế bởi Quyết định 15/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Đắk Lắk và được áp dụng kể từ ngày 09/08/2019.

Nội dung toàn văn Quyết định 19/2012/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 19/2012/QĐ-UBND

Đăk Lắk, ngày 26 tháng 06 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỌC SINH BÁN TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 16/11/2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;

Căn cứ Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú;

Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 31/TTr-SGDĐT ngày 08/3/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, gồm:

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Đối tượng được công nhận học sinh bán trú theo Quy định này là học sinh tiểu học và trung học cơ sở bán trú đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú, các trường tiểu học và trung học cơ sở công lập khác ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2. Giải thích từ ngữ

a) Trường phổ thông dân tộc bán trú là trường chuyên biệt, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho địa phương, bao gồm: trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 25% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở có trên 50% học sinh là người dân tộc thiểu số và có từ 50% trở lên số học sinh ở bán trú, các tỷ lệ này ổn định.

b) Học sinh bán trú là học sinh đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trường tiểu học và trung học cơ sở công lập khác ở vùng này, được Ủy ban nhân dân huyện cho phép ở lại trường để học tập trong tuần do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.

c) Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là vùng được quy định theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc.

3. Đối tượng xét duyệt

a) Học sinh cấp tiểu học và trung học cơ sở có đủ các điều kiện:

- Bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và các thôn, buôn đặc biệt khó khăn (được quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quy định này).

- Do điều kiện nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở, giao thông khó khăn do núi rừng hiểm trở, sông suối chia cắt, không có cầu bắc ngang để đi lại thuận lợi, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày. Khoảng cách từ trường về nhà hoặc từ nhà đến trường được tính theo tuyến đường bộ: từ 4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh trung học cơ sở nhưng không thể đi và về trong ngày được.

Trường hợp học sinh từ trường về nhà hoặc từ nhà đến trường thấp hơn khoảng cách qui định trên nhưng do địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày giao cho Ủy ban nhân dân huyện xem xét quyết định.

b) Hàng năm, căn cứ các tiêu chí đã được quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng xét duyệt cấp huyện (do Ủy ban Nhân dân huyện thành lập) tiến hành thẩm tra, xác minh học sinh bán trú ở địa phương đảm bảo công bằng, đúng đối tượng (đối với học sinh nộp hồ sơ đề nghị xét duyệt học sinh bán trú). Sau khi thẩm định hồ sơ đề nghị xét duyệt học sinh bán trú, Hội đồng xét duyệt trình Ủy ban Nhân dân huyện quyết định công nhận học sinh bán trú ở địa phương.

Tỷ lệ học sinh dân tộc Kinh không quá 10% tổng chỉ tiêu học sinh bán trú hàng năm của trường phổ thông dân tộc bán trú. Trong trường hợp hồ sơ đề nghị vượt chỉ tiêu được giao thì tuyển chọn học sinh bán trú theo thứ tự ưu tiên sau đây:

* Đối với học sinh tiểu học:

+ Là con liệt sĩ, thương binh lấy mức thương tật từ cao xuống thấp.

+ Thuộc hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn hơn.

+ Có khoảng cách đi lại xa hơn và cách trở hơn.

* Đối với học sinh trung học cơ sở:

+ Là con liệt sĩ, thương binh lấy mức thương tật từ cao xuống thấp.

+ Thuộc hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn hơn.

+ Có khoảng cách đi lại xa hơn và cách trở hơn.

+ Được xếp loại hai mặt giáo dục cuối năm ở lớp 5 cao hơn.

4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện

a) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện và trực tiếp kiểm tra các cơ sở giáo dục, các trường học có học sinh bán trú; hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ ngành Trung ương theo quy định.

b) Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện, Hiệu trưởng các trường phổ thông dân tộc bán trú, các trường tiểu học và trung học cơ sở công lập ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Nhà nước về học sinh bán trú, đảm bảo công khai đối với học sinh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính; Bộ GD & ĐT; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban Dân tộc (để biết);
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c),
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- CT, PCTUBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- PCVPUBND tỉnh
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đak Lak;
- Sở Tư pháp;
- TTTH&CB tỉnh; Phòng TH, TCTM;
- Lưu: VT, VX (T.70).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 19/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu19/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/06/2012
Ngày hiệu lực06/07/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/08/2019
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 19/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 19/2012/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 19/2012/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu19/2012/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Lắk
                Người kýLữ Ngọc Cư
                Ngày ban hành26/06/2012
                Ngày hiệu lực06/07/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/08/2019
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 19/2012/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 19/2012/QĐ-UBND Quy định tiêu chí xét duyệt học sinh bán trú