Quyết định 1900/QĐ-BYT

Quyết định 1900/QĐ-BYT năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1900/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương


BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1900/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TẠI CỘNG ĐỒNG CỦA NGÀNH Y TẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Điều 3 Nghị định số 188/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường công tác phòng, chống tai nạn thương tích tại cộng đồng giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích (PCTNTT) tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 với những nội dung sau:

A. MỤC TIÊU CHUNG:

Tăng cường triển khai các nhiệm vụ của ngành y tế trong công tác phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng góp phần giảm tỷ lệ mắc, tử vong và tàn tật do tai nạn thương tích.

B. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2015:

1. Ban chỉ đạo PCTNTT của ngành y tế và trên 40 địa phương có kế hoạch, bố trí ngân sách và triển khai các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng, ưu tiên các loại hình tai nạn thương tích (TNTT) có tỷ lệ tử vong cao như tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động và các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già.

2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ y tế và cộng đồng trong PCTNTT.

3. Trên 90% địa phương tổ chức giám sát, báo cáo đúng hạn, đầy đủ và chính xác số liệu mắc, tử vong do TNTT tại các cơ sở y tế và cộng đồng; Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát điểm về tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đuối nước và TNTTTE.

4. Củng cố, phát triển mạng lưới và năng lực sơ cấp cứu TNTT tại cộng đồng và chăm sóc chấn thương tại các cơ sở y tế.

5. Có ít nhất 200 xã/phường đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn Việt Nam.

6. Đến năm 2015 giảm tỷ suất tử vong do TNTT tại cộng đồng dân cư còn 40/100.000 người.

C. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA KẾ HOẠCH:

1. Thời gian thực hiện: 05 năm, từ 2011-2015.

2. Phạm vi thực hiện trên toàn quốc.

D. Nội dung thực hiện:

Kế hoạch PCTNTT tại cộng đồng của ngành y tế giai đoạn 2011-2015 tập trung vào các nội dung sau:

1. Ban chỉ đạo PCTNTT của ngành y tế và trên 40 địa phương có kế hoạch, bố trí ngân sách và triển khai các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng, ưu tiên các loại hình TNTT có tỷ lệ tử vong cao như tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động và các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, bao gồm:

a) Kiện toàn, bổ sung thành phần các ban/ngành liên quan tham gia Ban chỉ đạo PCTNTT tại cộng đồng của ngành y tế tại trung ương và địa phương; Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực của cán bộ ngành y tế các tuyến thực hiện công tác PCTNTT tại cộng đồng; Rà soát và bổ sung chức năng nhiệm vụ công tác PCTNTT cho đơn vị y tế các tuyến.

b) Xây dựng kế hoạch PCTNTT hàng năm, ưu tiên các loại hình TNTT có tỷ lệ tử vong cao như tai nạn giao thông, đuối nước, tai nạn lao động và các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, hướng dẫn địa phương thực hiện.

c) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị về chia sẻ kinh nghiệm và các hoạt động trong PCTNTT liên ngành và tại cộng đồng; duy trì và mở rộng mạng lưới PCTNTT.

2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ y tế và cộng đồng trong PCTNTT, bao gồm:

a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông PCTNTT phù hợp với các lọai hình TNTT phổ biến của từng địa phương và tại các cơ sở y tế (Bệnh viện, Trung tâm chấn thương, chỉnh hình và phục hồi chức năng); các phong trào thi đua, các cuộc thi…tìm hiểu PCTNTT tại địa phương.

b) Xây dựng phim tài liệu, băng đĩa phổ biến kiến thức PCTNTT bằng tiếng phổ thông, tiếng dân tộc, đăng phát trên các phưong tiện truyền thông đại chúng như truyền hình, báo, đài phát thanh, các cụm PANO, áp phích, tờ rơi, sách mỏng…tuyên truyền PCTNTT tại các khu vực tập trung dân cư, điểm đen về TNTT, cấp phát cho người dân.

c) Tổ chức lồng ghép hoạt động truyền thông PCTNTT vào hoạt động truyền thông trong các chương trình y tế, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia; lồng ghép truyền thông PCTNTT trong phong trào làng văn hoá sức khoẻ, ngày Sức khỏe thế giới 7/4, tháng an toàn vệ sinh thực phẩm, Tuần lễ quốc gia An toàn vệ sinh lao động phòng chống cháy nổ hàng năm; tổ chức các hoạt động truyền thông PCTNTT trực tiếp thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản.

d) Tổ chức các lớp tập huấn Nâng cao năng lực truyền thông PCTNTT cho cán bộ ngành Y tế; Biên soạn giáo trình, tài liệu PCTNTT và tổ chức giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng và trung học Y tế.

3. Trên 90% địa phương tổ chức giám sát, báo cáo đúng hạn, đầy đủ và chính xác số liệu mắc, tử vong do TNTT tại các cơ sở y tế và cộng đồng; Xây dựng và vận hành hệ thống giám sát điểm về tai nạn giao thông, tai nạn lao động, đuối nước và TNTTTE, bao gồm:

a) Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn nâng cao chất lượng giám sát và thống kê báo cáo số mắc và tử vong do TNTT cho cán bộ y tế các tuyến; Cung cấp trang thiết bị và phần mềm để nâng cao chất lượng thống kê giám sát TNTT; Tổ chức ghi chép giám sát số mắc và tử vong do TNTT theo quy định tại các tuyến

b) Triển khai hệ thống giám sát điểm (bao gồm xây dựng bộ chỉ số báo cáo, công cụ giám sát, hỗ trợ các điểm giám sát trọng điểm về năng lực giám sát, báo cáo giám sát, xử lý số liệu, báo cáo giám sát điểm): Tai nạn giao thông tại ít nhất 10 tỉnh trên toàn quốc; Tai nạn lao động tại ít nhất 10 tỉnh tập trung tại khu, các vùng công nghiệp; Đuối nước tại cộng đồng ít nhất tại 5 tỉnh có tỷ lệ tử vong do đuối nước cao; Tai nạn thương tích trẻ em tại ít nhất 5 bệnh viện nhi

c) Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ cho từng loại hình TNTT tại cộng đồng và hiệu quả các biện pháp can thiệp

d) Phổ biến kết quả triển khai việc ghi chép, giám sát số mắc và tử vong do TNTT cho các lãnh đạo, hoạch định chính sách, cán bộ y tế và cộng đồng (thông qua hội thảo, sách mỏng, tờ rơi, báo chí …)

4. Củng cố, phát triển mạng lưới và năng lực sơ cấp cứu TNTT tại cộng đồng và chăm sóc chấn thương tại các cơ sở y tế, bao gồm:

a) Duy trì và thành lập các trạm sơ cứu tai nạn giao thông trên các quốc lộ trọng điểm theo quy định; Xây dựng mạng lưới cộng tác viên sơ cứu TNTT tại cộng đồng thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản; Tổ chức các hình thức vận chuyển cấp cứu khác như thuyền, mô tô, trực thăng ngoài xe cứu thương.

b) Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao năng lực chăm sóc chấn thương thiết yếu cho mạng lưới cộng tác viên tại các trạm sơ cứu, đội vận chuyển nạn nhân TNGT, TNTT tại cộng đồng, các khóa đào tạo nâng cao năng lực chăm sóc chấn thương thiết yếu cho cán bộ tại các cơ sở y tế điều trị.

c) Cung cấp trang thiết bị phục vụ sơ cấp cứu TNTT tại cộng đồng và chăm sóc chấn thương thiết yếu tại các cơ sở y tế.

d) Phối hợp với Hội chữ thập đỏ Việt Nam phát triển điểm sơ cấp cứu và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng trong PCTNTT của một số tỉnh/thành phố; với Ban chỉ huy phòng chống thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong cấp cứu người bị nạn khi xảy ra thiên tai, thảm họa; với ngành Lao động- Thương binh xã hội: tập huấn sơ cứu, cấp cứu tai nạn xảy ra tại nơi làm việc; với ngành Công an tập huấn cho cảnh sát giao thông về cấp cứu TNGT; với ngành Giao thông công chính trong xây dựng các chốt cấp cứu trên các tuyến đường giao thông.

5. Có ít nhất 200 xã/phường đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn Việt Nam, bao gồm:

a) Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực về lập kế hoạch xây dựng các mô hình an toàn cho cán bộ ngành y tế các tuyến; Rà soát năng lực xây dựng CĐAT tại các địa phương, tổ chức đăng ký và xây dựng các mô hình an toàn.

b) Xây dựng, phổ biến và tổ chức đánh giá các chương trình can thiệp theo từng nguy cơ tử vong chung do TNTT, nguy cơ tử vong trong các lĩnh vực đặc thù và đối tượng ưu tiên: PCTNTT do giao thông đường bộ: Người tham gia giao thông; Phòng chống đuối nước, bỏng, ngộ độc: Trẻ em và vị thành niên; Phát triển cộng đồng an toàn: Trường học, gia đình, khu dân cư.

c) Tổ chức các hội thảo, hội nghị phổ biến và chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và công nhận các mô hình an toàn trong nước và quốc tế.

d) Phối hợp với các đơn vị trong ngành y tế thực hiện nhiệm vụ xây dựng CĐAT trong Chuẩn quốc gia y tế xã/phường.

đ) Phối hợp xây dựng kế hoạch PCTNTT lồng ghép giữa các Bộ, ngành và hỗ trợ địa phương xây dựng các mô hình an toàn.

E. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện chương trình được bố trí từ các nguồn ngân sách của ngành y tế hàng năm theo phân cấp hiện hành và huy động từ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Tổng nguồn vốn ngân sách cấp cho Kế hoạch trong giai đoạn 2011-2015 là 173.750.000.000 đồng được kết cấu trong ngân sách thường xuyên của ngành y tế.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

A. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN Y TẾ CÁC CẤP

1. Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc tổ chức triển khai các hoạt động PCTNTT tại cộng đồng, có nhiệm vụ:

a) Tổ chức xây dựng kế hoạch PCTNTT hàng năm tại cộng đồng của ngành; Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch, tuyên truyền phòng, chống TNTT, xây dựng cộng đồng an toàn hàng năm; Rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về PCTNTT tại cộng đồng.

b) Chỉ đạo nâng cao chất lượng ghi chép, thống kê báo cáo các trường hợp mắc và tử vong do TNTT và giám sát yếu tố nguy cơ gây TNTT trong môi trường lao động, nâng cao nhận thức về các yếu tố nguy cơ, phòng chống tai nạn lao động, sơ cấp cứu ban đầu tại nơi làm việc

c) Mở rộng xây dựng các mô hình phòng, chống TNTT, xây dựng cộng đồng an toàn, lồng ghép trong phong trào Làng văn hóa sức khỏe và các chương trình y tế tại cộng đồng.

d) Đầu mối hợp tác quốc tế, huy động kinh phí từ các tổ chức quốc tế, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm hợp tác của Tổ chức Y tế thế giới về phòng, chống TNTT và xây dựng cộng đồng an toàn tại Việt Nam.

đ) Phối hợp với các đơn vị của Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động phòng, chống TNTT, xây dựng cộng đồng an toàn.

2. Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Xây dựng, trình ban hành quyết định tiêu chuẩn chăm sóc chấn thương thiết yếu cho các cơ sở y tế các tuyến.

b) Chỉ đạo các Sở Y tế, các bệnh viện trực thuộc Trung ương, bệnh viện Bộ, ngành nâng cao chất lượng chăm sóc chấn thương tại bệnh viện, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chăm sóc chấn thương thiết yếu; Củng cố, nâng cao năng lực và tăng cường hoạt động của mạng lưới các trạm cấp cứu, trung tâm cấp cứu ngoài bệnh viện nhằm cấp cứu kịp thời các trường hợp bị TNTT.

c) Hướng dẫn chuyên môn về xử trí sơ cấp cứu, vận chuyển nạn nhân bị TNTT tại cộng đồng.

d) Phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế trong triển khai các hoạt động chăm sóc chấn thương trước khi đến bệnh viện.

3. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Bố trí ngân sách hàng năm cho kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng trong kinh phí của ngành; Tổ chức thẩm định và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt kế hoạch thực hiện.

b) Phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế trong việc đưa số liệu mắc và tử vong do tai nạn thương tích vào niên giám thống kê y tế hằng năm.

4. Vụ Khoa học - Đào tạo, Bộ Y tế có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp Y xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo cho sinh viên đại học y và kỹ thuật viên y tế các cấp về dự phòng và cấp cứu TNTT;

b) Tiến hành nghiên cứu nguy cơ gây thương tích, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống để áp dụng trên toàn quốc.

5. Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo lồng ghép các hoạt động phòng, chống TNTT cho trẻ em trong chương trình Sức khỏe trường học.

6. Cục Quản lý Dược, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các Vụ, Cục có liên quan - Bộ Y tế theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế triển khai các hoạt động phòng, chống TNTTtại cộng đồng.

7. Các Viện Trung ương và khu vực thuộc hệ y tế dự phòng có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan y tế đánh giá tình hình triển khai hoạt động phòng, chống TNTT, xây dựng cộng đồng an toàn.

b) Nghiên cứu các nguy cơ gây thương tích, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng chống để có thể phổ biến áp dụng rộng trên toàn quốc.

c) Hướng dẫn chuyên môn, xây dựng các tài liệu tập huấn, tuyên truyền phòng, chống TNTT, xây dựng cộng đồng an toàn.

8. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương, Báo Sức khỏe và Đời sống, Báo Gia đình và Xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình và tổ chức truyền thông về phòng, chống TNTT, xây dựng cộng đồng an toàn cho cán bộ ngành Y tế và người dân tại cộng đồng.

9. Công đoàn y tế Việt Nam phối hợp với Cục Quản lý môi trường y tế trong công tác phòng, chống TNTT cho cán bộ ngành Y tế.

10. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, y tế các Bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện chương trình phòng, chống TNTT tại địa phương, đơn vị và tập trung vào các nội dung sau:

a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố/ các Bộ, ngành chỉ đạo thành lập, củng cố Ban chỉ đạo PCTNTT các tuyến với sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể có liên quan.

b) Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch ngân sách hàng năm cho công tác PCTNTT, xây dựng cộng đồng an toàn của địa phương trình lãnh đạo Ủy ban các cấp thẩm quyền phê duyệt ban hành.

c) Chỉ đạo các đơn vị y tế địa phương củng cố và tăng cường nguồn lực cho hệ thống giám sát TNTT, nâng cao chất lượng ghi chép và báo cáo TNTT, triển khai thực hiện các công tác tuyên truyền, đào tạo về hoạt động phòng, chống TNTT, xây dựng cộng đồng an toàn, lồng ghép trong phong trào xây dựng Làng Văn hóa sức khỏe và các chương trình y tế tại địa phương.

d) Chỉ đạo các đơn vị chức năng tổ chức giám sát nguy cơ gây TNTT trong môi trường lao động, nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn lao động tại nơi làm việc, tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ trong cơ quan, doanh nghiệp, xí nghiệp, trường học.

đ) Chỉ đạo tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng sơ cấp cứu, chăm sóc chấn thương thiết yếu cho đội ngũ cấp cứu tại các trạm, chốt cấp cứu, cấp cứu 115, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng các mô hình chăm sóc chấn thương trước khi đến cơ sở y tế phù hợp với điều kiện địa phương, bảo đảm kịp thời cấp cứu người bị nạn.

e) Chỉ đạo đơn vị chức năng phối hợp với Thanh tra lao động trong công tác điều tra, báo cáo tai nạn lao động tại địa phương.

B. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

1. Kiện toàn Ban chỉ đạo PCTNTT các cấp

2. Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch PCTNTT giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch từng năm của địa phương

3. Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan thuộc quyền quản lý, các tổ chức kinh tế, xã hội tại địa phương để thực hiện nhiệm vụ PCTNTT

4. Bố trí kinh phí cho việc thực hiện các hoạt động PCTNTT hàng năm tại địa phương

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 4. Các Ông/ Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng Cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Quốc Triệu (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Cục Kiểm tra Văn bản;
- UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, MT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trịnh Quân Huấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1900/QĐ-BYT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1900/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/06/2011
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1900/QĐ-BYT

Lược đồ Quyết định 1900/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1900/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1900/QĐ-BYT
                Cơ quan ban hànhBộ Y tế
                Người kýTrịnh Quân Huấn
                Ngày ban hành10/06/2011
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 1900/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 1900/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch phòng, chống tai nạn thương

                        • 10/06/2011

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực