Quyết định 193-HĐBT

Quyết định 193-HĐBT năm 1988 về kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 193-HĐBT kinh doanh thương mại dịch vụ ở thị trường trong nước


HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 193-HĐBT

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 1988

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ Ở THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để thống nhất quản lý và bảo hộ các hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ có lợi cho quốc kế dân sinh, loại trừ các hoạt động kinh doanh phi pháp ở thị trường trong nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội thương và các ngành có liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam được phép kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước đều có quyền lợi và trách nhiệm dưới đây:

1- Được Nhà nước bảo hộ các hoạt động kinh doanh hợp pháp và tuỳ điều kiện cụ thể, được Nhà nước khuyến khích dưới nhiều hình thức những hoạt động kinh doanh có lợi cho quốc kế dân sinh; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh của mình.

2- Được vay vốn và mở tài khoản tại Ngân hàng để kinh doanh; đồng thời phải chấp hành nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán và thống kê, các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về ghi chép hoá đơn, lập sổ kế toán và nộp thuế đầy đủ, kịp thời cho Nhà nước.

3- Được thuê, mướn, sử dụng lao động phù hợp với nhu cầu kinh doanh và pháp luật; đồng thời phải thực hiện đầy đủ quyền lợi của người lao động theo luật định, kể cả Luật Công đoàn.

4- Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước can thiệp khi bị người hoặc tổ chức khác cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp hoặc xâm phạm lợi ích chính đáng của mình; đồng thời phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và giá cả hàng hoá bán cho khách hàng cũng như mọi cam kết của mình trong giao dịch kinh doanh.

5- Được quyền sở hữu và sử dụng các khoản thu nhập hợp pháp; tư nhân kinh doanh còn được quyền sở hữu, quyền thừa kế hợp pháp và quyền sử dụng tài sản vào kinh doanh, cho thuê hoặc chuyển nhượng cho người khác; đồng thời phải chịu trách nhiệm dân sự về những thiệt hại do việc sử dụng những tài sản của mình gây ra cho người khác.

Điều 2. Được phép kinh doanh thương mại và dịch vụ nói ở điều 1 Quyết định này là những tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam đã đăng ký kinh doanh và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh trong phạm vi địa phương, từng vùng hoặc trong cả nước, tuỳ theo mặt hàng.

Những tổ chức và cá nhân người nước ngoài kinh doanh thương mại và dịch vụ trên đất Việt Nam thì theo quy định riêng.

Bộ trưởng Bộ Nội thương, sau khi lấy ý kiến các ngành có liên quan, quy định lại chế độ đăng ký và xin giấy phép kinh doanh bảo đảm cho các tổ chức kinh tế và các công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên có năng lực pháp lý, có nguyện vọng và điều kiện kinh doanh đều được đăng ký và được cấp giấy phép kinh doanh những mặt hàng và ở những nơi phù hợp với nhu cầu quốc kế dân sinh. Lưu ý những trường hợp dưới đây:

1- Nông dân, thợ thủ công và người làm kinh tế gia đình trực tiếp bán sản phẩm do mình sản xuất, không có cửa hàng, cửa hiệu, và người làm dịch vụ không chuyên nghiệp, thì được miễn đăng ký và được phép bán sản phẩn của mình và hoạt động dịch vụ; nhưng phải chấp hành đầy đủ pháp luật Nhà nước về kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ.

2- Tổ chức kinh tế và người đang bị Toà án tước quyền kinh doanh, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội bội tín, lừa đảo và trộm cắp, người đang bị giam giữ hoặc đang bị bệnh tâm thần thì không được đăng ký và không được cấp giấy phép kinh doanh.

3- Người đang mắc bệnh truyền nhiễm thì không được kinh doanh các ngành nghề trực tiếp ảnh hưởng đến vệ sinh công cộng.

4- Tổ chức và công dân không có kỹ thuật, nghiệp vụ thì không được kinh doanh những mặt hàng hoặc dịch vụ đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định theo quy định cụ thể của các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhà nước.

Điều 3. Mọi hàng hoá đều được tự do lưu thông theo pháp luật, trừ những mặt hàng dưới đây:

a) Cấm kinh doanh:

1- Thuốc phiện và các hoạt chất từ thuốc phiện. (Trường hợp sử dụng trong chế biến dược phẩm thì theo quy định riêng của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).

2- Vũ khí, một số quân trang, quân dụng theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.

3- Hiện vật thuộc di tích văn hoá, lịch sử và các sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ theo quy định của Bộ Văn hoá và Bộ Thông tin.

b) Kinh doanh có điều kiện:

1- Một số vật tư - kỹ thuật do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định và công bố trong từng thời kỳ.

2- Kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì theo quy định riêng của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

3- Dược phẩm thì theo quy định của Bộ Y tế.

4- Rượu, bia do hệ thống quốc doanh sản xuất và lưu thông với mạng lưới đại lý bán lẻ của mình cùng thực hiện; ngoài ra, các cửa hàng kinh doanh ăn uống được bán lẻ trực tiếp cho khách hàng.

5- Thuốc lá điếu thì những xí nghiệp quốc doanh sản xuất thuốc lá và thương nghiệp quốc doanh cùng các đại lý của hệ thống quốc doanh được phép lưu thông, các cửa hàng kinh doanh ăn uống được bán lẻ trực tiếp cho khách hàng.

6- Pháo, chỉ những xí nghiệp quốc doanh được giao nhiệm vụ và những cơ sở sản xuất khác được cấp đăng ký sản xuất và được tổ chức kinh tế của Nhà nước được giao nhiệm vụ đến gia công, đặt hàng mới được phép sản xuất; chỉ thương nghiệp quốc doanh cùng mạng lưới đại lý bán lẻ của hệ thống quốc doanh mới được bán trên thị trường.

7- Các dịch vụ sửa chữa súng săn và các phương tiện phát sóng vô tuyến viễn thông, khắc dấu, đánh máy chữ thì theo quy định của Bộ Nội vụ.

Điều 4. Mọi hoạt động đầu cơ, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, buôn bán của gian, thuê, mượn và cho thuê, cho mượn giấy phép kinh doanh và mọi hành vi làm rối loạn thị trường gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, tập thể và công dân đều bị nghiêm trị theo pháp luật.

Điều 5. Một nhóm tư nhân có quyền góp vốn lập hội buôn hoặc công ty tư doanh, nhưng phải đăng ký Điều lệ hoặc nội quy hoạt động của các tổ chức này tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh.

Điều 6. Các tổ chức kinh tế của Nhà nước được thuê mướn tư nhân làm những công việc đòi hỏi kỹ thuật, nghiệp vụ; và được áp dụng các hình thức đại lý, hợp tác kinh doanh, lập công ty cổ phần, liên doanh - liên kết với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hoặc giữa các tổ chức kinh tế quốc doanh với nhau theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ.

Bộ trưởng Bộ Nội thương quy định chi tiết việc tổ chức và quản lý các đại lý, hợp tác kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế của Nhà nước với tư nhân trong thương mại và dịch vụ.

Điều 7. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc chấn chỉnh tổ chức và quản lý các chợ ở thành thị và nông thôn, khôi phục các phiên chợ ở miền núi, chợ trâu bò và chợ chuyên doanh đặc sản ở các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá và bảo đảm các yêu cầu vệ sinh, văn minh, trật tự phù hợp với đặc điểm kinh tế - văn hoá - xã hội của các vùng dân cư.

Điều 8. Các cơ quan Nhà nước có chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trên thị trường phải tăng cường giáo dục, kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm, bảo đảm cho tất cả các tổ chức và cá nhân chấp hành đúng pháp luật, nhưng không được có hành vi sách nhiễu tổ chức hoặc cá nhân bị kiểm tra và giám sát và không được xử lý sai pháp luật.

Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1989. Những quy định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ.

Bộ trưởng Bộ Nội thương chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Điều 10. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 193-HĐBT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu193-HĐBT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/12/1988
Ngày hiệu lực01/01/1989
Ngày công báo31/12/1988
Số công báoSố 24
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 193-HĐBT

Lược đồ Quyết định 193-HĐBT kinh doanh thương mại dịch vụ ở thị trường trong nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 193-HĐBT kinh doanh thương mại dịch vụ ở thị trường trong nước
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu193-HĐBT
                Cơ quan ban hànhHội đồng Bộ trưởng
                Người kýVõ Văn Kiệt
                Ngày ban hành23/12/1988
                Ngày hiệu lực01/01/1989
                Ngày công báo31/12/1988
                Số công báoSố 24
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Quyết định 193-HĐBT kinh doanh thương mại dịch vụ ở thị trường trong nước

                          Lịch sử hiệu lực Quyết định 193-HĐBT kinh doanh thương mại dịch vụ ở thị trường trong nước

                          • 23/12/1988

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 31/12/1988

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 01/01/1989

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực