Quyết định 1946/QĐ-TTg

Quyết định 1946/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1946/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1946/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH XỬ LÝ, PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TỒN LƯU TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

 

KẾ HOẠCH

XỬ LÝ, PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TỒN LƯU TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH 

1. Mục tiêu tổng quát

Từ năm 2010 đến năm 2025 hoàn thành việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các kho lưu giữ hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu (sau đây gọi tắt là điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật) trên địa bàn toàn quốc nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, giảm thiểu tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật tồn thực vật tồn lưu cho con người và môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

- Từ năm 2010 đến năm 2015, tập trung xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

- Từ năm 2016 đến năm 2025, tiếp tục điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường trường còn lại, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường.

- Phòng ngừa, giảm thiểu tác hại các hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu cho con người, môi trường và cộng đồng.

II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN  

1. Việc xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu theo lộ trình, điều kiện kinh tế - xã hội của nhà nước, trước mắt ưu tiên nguồn lực để hạn chế tác động tiêu cực, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

2. Việc thực hiện Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước (sau đây viết tắt là Kế hoạch) phải bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ và có sự liên kết, tham gia của các cấp, các ngành và cộng đồng; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.

3. Lấy khoa học, công nghệ làm nền tảng; phát huy nội lực kết hợp với sử dụng kinh nghiệm và sự giúp đỡ của quốc tế; tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, vận chuyển và xử lý hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các quy định liên quan khác.

III. NỘI DUNG, KINH PHÍ THỰC HIỆN  

1. Để thực hiện Kế hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tập trung thực hiện các nội dung sau:

a) Xây dựng và thực hiện các Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của Kế hoạch này;

b) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ ưu tiên quy định tại Phụ lục III của Kế hoạch này;

c) Đối với những điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật đã xác định được vị trí nhưng chưa có điều kiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường thì chỉ đạo các đơn vị liên quan tiến hành cô lập, ngăn chặn phát sinh ô nhiễm đến môi trường xung quanh, di dời các hộ dân, công trình công cộng nằm trên các điểm ô nhiễm đến nơi an toàn; xác định mức độ, phạm vi ô nhiễm và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Kế hoạch;

2. Nguồn kinh phí để thực hiện Kế hoạch:

a) Kinh phí xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích và các quy định có liên quan.

b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng hoặc cấm sử dụng, nhập lậu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ kinh phí thu gom, xử lý, tiêu hủy, khắc phục ô nhiễm và đền bù thiệt hại.

c) Các tổ chức, cá nhân tham gia công tác xử lý, tiêu hủy, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu được hưởng ưu đãi, hỗ trợ về vốn, miễn, giảm thuế và các ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

d) Huy động tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước hỗ trợ việc xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:

a) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hướng dẫn việc triển khai các nội dung Kế hoạch cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Tổng hợp kết quả điều tra, xác định mức độ và phạm vi ô nhiễm của các điểm ô nhiễm đã xác định được vị trí nhưng chưa có điều kiện xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Kế hoạch;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ sơ các Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có đề xuất kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; xây dựng, trình Quốc hội phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường tồn lưu, trong đó có điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật;

d) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm tồn lưu và các hướng dẫn thực hiện Kế hoạch.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện phát triển nghiên cứu khoa học, công nghệ thu gom, xử lý, tiêu hủy, cải tạo và phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Cân đối nguồn vốn cho các Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật;

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và tìm kiếm các dự án quốc tế, nguồn đầu tư trong hoạt động thu gom, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Tổ chức thu gom, xử lý, tiêu hủy hóa chất bảo vệ thực vật, bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các kho lưu giữ hóa chất bảo vệ thực vật không đạt tiêu chuẩn của các đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

b) Xây dựng, ban hành các quy định về xử lý, tiêu hủy các hóa chất, bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc hoặc cấm sử dụng đang tồn lưu tại các kho và hướng dẫn xây dựng kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn về phòng chống sự cố và bảo vệ môi trường;

c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành điều tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường của các điểm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu;

d) Tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

5. Bộ Quốc phòng:

Tổ chức điều tra, khảo sát, xác định chi tiết mức độ, phạm vi ô nhiễm và lập danh mục các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật thuộc phạm vi quản lý của Bộ, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xây dựng và thực hiện Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật theo đúng thẩm quyền quản lý.

6. Bộ Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối tài chính, phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và tiến độ của Kế hoạch;

b) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn định mức kinh tế, cơ chế tài chính, phân bổ kinh phí và nguồn kinh phí cho các hoạt động xử lý, phòng ngừa, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật.

7. Bộ Y tế

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý, tiêu hủy hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế đã hết hạn sử dụng hoặc cấm sử dụng.

8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu theo đúng nội dung Kế hoạch và kinh phí được phê duyệt;

b) Hàng năm, điều tra bổ sung, xác định mức độ, phạm vi ô nhiễm của các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Kế hoạch;

c) Tiến hành cô lập, ngăn chặn phát sinh ô nhiễm và di dời các hộ dân, công trình công cộng nằm trên các điểm ô nhiễm đến nơi an toàn khi chưa có điều kiện xử lý triệt để;

d) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn các quy định về quản lý, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, thu gom, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu gây ra theo thẩm quyền;

đ) Chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và kết quả thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch và tình hình sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC ĐIỂM TỒN LƯU HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG VÀ ĐẶC BIỆT NGHIÊM TRỌNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên điểm

Địa chỉ

Hiện trạng

Thời gian hoàn thành xử lý

Cơ quan phê duyệt dự án

Tỉnh Hà Giang

1

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hà Giang

Tổ 4, phường Ngọc Hà, thị xã Hà Giang

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1990; kho nằm ngay sát khu dân cư đô thị.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt từ 37,4 đến 3458,09 lần; DDT vượt từ 1,3 đến 9057,8 lần so với QCVN

2013

UBND tỉnh Hà Giang

Tỉnh Tuyên Quang

2

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Gềnh Giềng

Xóm 1, xã An Tường, thị xã Tuyên Quang

Kho được xây dựng từ năm 1962;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: ngoài kho 1 Lindan vượt 26,8 lần; 4,4 DDT vượt 126,5 lần; trong kho 1: Lindan vượt 1025,9 lần; và 4,4 DDT vượt 1526,8 lần. Ngoài kho 2: Lindan vượt 16,8 lần; 4,4 DDT vượt 15,8 lần. Trong kho 2: Lindan vượt 513,9; Aldrin vượt 218,9; 4,4 DDD vượt 98,4 lần và 4,4 DDT vượt 1526,8 lần, 01 mẫu nước: Lindan vượt 6,05 lần; Enđrin vượt 128,57 và 4,4 DDT vượt 1800 lần.

2013

UBND tỉnh Tuyên Quang

3

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho chi cục BVTV Tuyên Quang

Tôn Hưng Kiều 4, xã An Tường, thị xã Tuyên Quang

Kho được xây dựng từ năm 1993; hiện tại kho đang còn sử dụng và cách hộ dân gần nhất 200m; mùi hóa chất BVTV bị ô nhiễm nặng trong kho, xung quanh kho thuốc có các vỏ bao bì do người dân sử dụng.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Anpha BHC vượt 126,9 lần; Lindan 315,8 lần; Beta BHC vượt 98,5 lần; Delta BHC vượt 28,5 lần; và 4,4 DDT vượt 415,8 lần

2013

UBND tỉnh Tuyên Quang

4

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 13, Làng Ải, xã Trung Môn

Xóm 13, Làng Ải, xã Trung Môn, huyện Yên Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1966-2008;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 318,5 lần; hàm lượng Lindan tại độ sâu 2 m vượt 16 lần; ở độ sâu 0,8 m hàm lượng Lindan vượt 26 lần và ở độ sâu 1,5 m hàm lượng Lindan vượt 5,8 lần;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu nước so với QCVN: Lindan vượt 7,63 lần; 4,4 DDT vượt 925 lần.

2013

UBND tỉnh Tuyên Quang

Tỉnh Yên Bái

5

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại tổ 23, phường Pú Trạng, thị xã Nghĩa Lộ

Tổ 23, phường Pú Trạng, thị xã Nghĩa Lộ

Kho được xây dựng từ năm 1992; vườn sau nhà, trước đây là nền kho hóa chất BVTV. Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 7 lần.

2013

UBND tỉnh Yên Bái

6

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật thôn Bản vệ, xã Nghĩa An

Thôn Bản vệ, xã Nghĩa An, thị xã Nghĩa Lộ

Kho được xây dựng từ năm 1992; các gia đình này gần và trên nền kho hóa chất BVTV.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 8,2 lần; lindan vượt 2,2-3,4 lần; tổng thuốc trừ sâu Clo hữu cơ trừ DDT và Lindan vượt 1,23 lần

2013

UBND tỉnh Yên Bái

Tỉnh Thái Nguyên

7

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Núi Căng

Xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình

Kho được xây dựng từ năm 1992; diện tích ô nhiễm rất lớn, mùi thuốc bốc lên nồng nặc, ở độ sâu 1,2m phát hiện thấy có chôn hóa chất BTVT (nhóm clo hữu cơ), tại khu vực đã có một số ca mắc bệnh ung thư; diện tích đất bị ô nhiễm là 5,3 ha. Ô nhiễm thể hiện cục bộ ở các hố sử dụng chôn hóa chất BVTV trước đây (5 hố). Lượng thuốc chôn lấp là 165000 kg; Hố còn hàm lượng lớn nhất đạt tới > 6000mg/kg đất (đối với lindan). DDT vượt hàng trăm lần QCVN.

2013

UBND tỉnh Thái Nguyên

8

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trạm vật tư nông nghiệp huyện Đại Từ.

Thôn Đồng mạc, xã Tiên Hội, huyện Đại Từ

Kho được xây dựng từ năm 1992;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt từ 1,13 lần đến 10,4 lần.

2015

UBND tỉnh Thái Nguyên

9

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại trạm Vật tư Nông nghiệp tỉnh (Tên kho thuốc cũ là Kho thuốc sâu Phúc Trìu cấp 2 vật tư và Thực vật Thái Nguyên)

Xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1992; khối lượng thuốc chôn lấp là 800 kg;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan ở độ sâu 0,2m vượt 5608,1 lần; ở độ sâu 0,5m vượt 12565,4 lần; ở độ sâu 1,5 m vượt 126550 lần; ở độ sâu 2 m vượt 12671,5 lần

2013

UBND tỉnh Thái Nguyên

10

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Trạm vật tư nông nghiệp huyện cũ

Dốc Ông Sư, xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ

Kho được xây dựng từ năm 1992;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan ở bề mặt vượt 6,8 lần; ở độ sâu 0,5 m vượt 89 lần; ở độ sâu 1,5 m vượt 74,5 lần;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu nước so với QCVN: Lindan vượt 5,2 lần; hàm lượng 4,4 DDT vượt 300 lần

2013

UBND tỉnh Thái Nguyên

11

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại công ty cây trồng Thành phố Thái Nguyên

Xóm Mới, xã Thịnh Đức, TP Thái Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1992;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 526 lần ở độ sâu 0,2m; 785,4 lần ở độ sâu 0,5m

2013

UBND tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Bắc Giang

12

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khu vực kho Kép

Xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang

Kho được xây dựng từ năm 1992;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 1,1 - 19,7 lần; DDT vượt 5,6 - 12,7 lần

2013

UBND tỉnh Bắc Giang

13

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xã Hương  Sơn

Xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang

Kho được xây dựng từ năm 1992;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindane (1-3.8 mg/kg), p,p’-DDT (0.5-1.3 mg/kg) ở độ sâu 0-50 cm

2013

UBND tỉnh Bắc Giang

Tỉnh Bắc Ninh

14

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Hương Văn

Xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du

Kho được xây dựng từ năm 1992; đây là kho hóa chất BVTV bỏ hoang từ chiến tranh, hiện không còn hóa chất BVTV tồn lưu, nhưng có dấu hiệu ô nhiễm đất rất nặng, nước ngầm ở độ sâu 10m có mùi hóa chất BVTV nồng nặc; đây là kho lộ thiên ở chân một quả đồi trong thời gian chiến tranh. Hiện nay tất cả thuốc đã được dọn sạch. Nước ngầm ở độ sâu 10 m bị nhiễm thuốc sâu và còn mùi thuốc nặng. Diện tích: 2100 m2 (70*30)

2013

UBND tỉnh Bắc Ninh

Tỉnh Lạng Sơn

15

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Vĩnh Thịnh

Cầu Xẩy - Khu Tân Mỹ 2, thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng

Kho dùng để chứa và chế biến thuốc từ năm 1989-1993; diện tích khoảng 16m2, nhà cấp 4 nền lát xi măng, hiện nay đã phá bỏ và trồng cây xanh, xung quanh khu vực đất bị ô nhiễm có nhiều hộ dân đang sinh sống.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Mẫu đất tại khu nhà bếp cũ của xưởng sản xuất nông dược cũ DDT vượt 137 lần; mẫu đất gần kho chứa thuốc của xưởng sản xuất hóa chất nông dược cũ DDT vượt 2.900 lần; mẫu đất gần kho chứa thuốc của xưởng sản xuất hóa chất nông dược cũ DDT vượt 123,4 lần

2013

UBND tỉnh Lạng Sơn

16

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Long Đồng

Xã Long Đồng, huyện Bắc Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1992; là kho hóa chất BVTV của huyện, trong kho có 11 thùng phi rỗng và bao bì đã bị vỡ, rách, nghi ngờ là bao bì chứa DDT.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: alpha-chlordane ở mức 2,8 mg/kg.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu nước so với QCVN: Nước ngầm đo được 0.01 - 0.05 mg/L 4,4’-DDT, nhưng không có dẫn suất của nó. Lindane là chất ô nhiễm quan trọng thứ 2 trong đất: 5.2 mg/kg và trong nước: 8.0 mg/L.

2013

UBND tỉnh Lạng Sơn

Tỉnh Hải Dương

17

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xã Cao An

Xã Cao An, huyện Cẩm Giàng

Kho được xây dựng từ năm 1992;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 3,2 đến 4,4 lần, hàm lượng DDT vượt 1,3 lần

2014

UBND tỉnh Hải Dương

Tỉnh Nam Định

18

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xã Nam Phong

Xã Nam Phong, Thành phố Nam Định

Kho được xây dựng từ năm 1992; kho thuốc nằm trong khu dân cư lượng thuốc trong kho đã được chôn lấp tại cồn tha ma xã Nam Phong, mùi hóa chất BVTV nồng nặc, đất có dấu hiệu ô nhiễm;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt từ 16,4 đến 45,3 lần; DDT vượt từ 440,4 đến 536,3 lần

2013

UBND tỉnh Nam Định

19

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại công ty Vật tư Nông nghiệp Giao thủy

Xã Hoành Sơn, huyện Giao Thủy

Kho được xây dựng từ năm 1992;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 1,3 đến 4,5 lần; DDT vượt 178,1 đến 271,0 lần

2013

UBND tỉnh Nam Định

Tỉnh Quảng Ninh

20

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho Văn phòng Chi cục BVTV

Huyện Yên Hưng

Kho được xây dựng từ năm 1966;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 1,6 đến 10,5 lần; Lindan vượt 3 lần.

2013

UBND tỉnh Quảng Ninh

21

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xã Cộng Hòa

Xã Cộng Hòa, huyện Yên Hưng

Kho được xây dựng từ năm 1966;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: đất xung quanh bị nhiễm (0.1-10 mg/kg), nhóm DDT và các chất POP khác ở mức 13 - 700 ug/kg. Tuy nhiên, nước ngầm ở khu vực xung quanh (bán kính 10-20m) gần như bão hòa nhóm DDT (200 - 1.300 ng/L) và dieldrin (400 - 700 ng/L)   

2013

UBND tỉnh Quảng Ninh

22

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Văn phòng Chi cục BVTV

Huyện Yên Hưng

Kho được xây dựng từ năm 1966;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 3,0 lần; DDT vượt 1,6 đến 10,5 lần

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu nước so với QCVN: trong mẫu nước giếng và nước ao có một lượng nhỏ DDT và Lindan

2013

UBND tỉnh Quảng Ninh

Tỉnh Thanh Hóa

23

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho vật tư Nông nghiệp

Thôn 5, 6 xã Minh Sơn, huyện Triệu Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1989;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 2 lần; mẫu đất ở độ sâu từ 0,4 đến 1,6 m vượt 8,5 đến 15,3 lần

2015

UBND Tỉnh Thanh Hóa

24

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Núi Mốc

Xã Núi Mốc, huyện Triệu Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1989;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: đất mặt bị nhiễm DDT nhẹ (tối đa 20 mg/kg DDT)

2015

UBND Tỉnh Thanh Hóa

25

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Cầu Kênh

Cầu Kênh, xã Hải An, huyện Tĩnh Gia

Kho được xây dựng từ năm 1972 - 1981;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan ở độ sâu từ 0,2 đến 1,5m vượt từ 94,2 đến 265,8 lần; hàm lượng Lindan tại nhà ông Hoàng Văn Luyện vượt 4,05 lần

2013

UBND Tỉnh Thanh Hóa

26

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho nhà máy hóa chất cũ

Trung Sơn, thị trấn Nhồi, huyện Đông Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1972;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan ở độ sâu 1,5 m vượt từ 305,1 đến 8626,5 lần

2013

UBND Tỉnh Thanh Hóa

27

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Làng Bèo

Làng Bèo, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1972;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: mẫu đất từ nền kho có nồng độ DDT: 3.3-3.6 mg/kg. Nước từ giếng chứa khoảng 15ng-1300 ng/L DDT, 400-600 ng/L aldrin

2013

UBND Tỉnh Thanh Hóa

28

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Đông Môn

Làng Đông Môn, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1972;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: đất nền kho chứa khoảng 30-50 mg/kg nhóm DDT. Nước từ giếng đào chứa 1.2 ng/L p,p’ - DDT, 1,4 ng/L aldrin, 81 ng/L dieldrin

2013

UBND Tỉnh Thanh Hóa

29

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho vật tư nông nghiệp

Thôn Thái Lai, xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu Hóa

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1972; nhiều loại thuốc thuộc nhóm cơ clo; thuốc chủ yếu là Vonfatoc, DDT, 666, Batssa;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt QCVN từ 6,2 đến 16,5 lần

2013

UBND Tỉnh Thanh Hóa

Tỉnh Nghệ An

30

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Minh Tiến, xã Châu Hạnh

Xóm Minh Tiến, xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1962 - 1982; nhân dân xây nhà ở, có một lớp thuốc màu trắng dưới đất;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) 128,633 ppm 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

31

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trung tâm y tế dự phòng

Thị trấn Quỳ Châu, huyện Quỳ Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1982 - 1995. Khu vực nền kho cũ nay là sân bóng chuyền, trồng rau, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: hàm lượng DDT (cao nhất): 125,928 ppm 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

32

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khối 5

Kho tại khối 5, thị trấn Quế Phong, huyện Quế Phong

Thời gian sử dụng từ năm 1976 - 1986; tại đây có thuốc chôn ở nền kho và hiện giờ dân đang sinh sống trên, thỉnh thoảng có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: hàm lượng DDT (cao nhất): 49,278 ppm 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

33

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho 3 Làng Dừa

Làng Dừa, huyện Quế Phong

Kho được xây dựng từ năm 1993; cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: hàm lượng DDT cao nhất 14,7 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

34

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại chùa Mụ xã Hưng Khánh

Chùa Mụ, xã Hưng Khánh, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1985; vẫn còn kho, diện tích 50 m2, có mùi thuốc khó chịu khoảng cách đến nhà dân 30 m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT 39,950 ppm.

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

35

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 11 xã Hưng Long

Xóm 11, Xã Hưng Long, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1978 - 1993; hiện vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng diện tích 30 m2, có mùi thuốc khó chịu khoảng cách đến nhà dân 10 m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN từ 2,3 lần đến 5,4 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

36

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 6

Xóm 6, Xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1993; còn nguyên hiện trạng có mùi; gần khu dân cư;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 11,1 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

37

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 3 Quang Trung

Xóm 3, Quang Trung, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1978 - 1990; còn nền kho có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 2014,8 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

38

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật HTX Việt Thắng (Xóm 6A)

HTX Việt Thắng (Xóm 6A), huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1975; khu vực đã được cải tạo làm sân nhà Văn hóa;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 288,2 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

39

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Kỳ

Xóm Kỳ, xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1967-1980; khu vực đã được cải tạo làm đất ở; còn nền kho; Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 13 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

40

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Hưng Tây 3 khoa Đà 1

Hưng Tây 3 Khoa Đà 1, xã Hưng Tây, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1965-1980; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 5,4 đến 6,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

41

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 22 Cây Đa

Xóm 22 Cây Đa, xã Hưng Xuân, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1968-1990; khu vực đã được cải tạo làm đất ở; có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 5 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

42

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 5.

Xóm 5, xã Hưng Lợi, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1982; khu vực đã được cải tạo làm đất trồng; có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 207 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

43

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 6

Xóm 6, xã Hưng Nhân, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1973-2000; khu vực đã được cải tạo làm đất trồng; có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 21 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

44

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 4

Xóm 4, xã Hưng Phú, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1969-1988; khu vực đã được cải tạo; có nền; có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 123,6 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

45

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 7

Xóm 7, xã Hưng Thịnh, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1980-1995; khu vực đã được cải tạo thành đất trồng có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 11,7 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

46

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 2

Xóm 2, xã Hưng Phúc, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1965-1975; khu vực đã được cải tạo thành nhà văn hóa; có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 192,4 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

47

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 6

Xóm 6, xã Hưng Tân, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1973-2000; khu vực đã được cải tạo thành nhà văn hóa; có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 5,9 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

48

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hòa Đồng

Xóm Hòa Đồng, T.T Hòa Bình, huyện Tương Dương

Thời gian sử dụng từ năm 1982-1990. Các kho đã bị phá dỡ, cấp đất cho dân ở.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt từ 1,4 đến 13.824,7 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

49

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật kho 4

Thị trấn huyện Tương Dương

Kho được xây dựng từ năm 1993; cải tạo làm đất ở, đất vườn, còn tồn lưu thuốc, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao nhất là 13.824,7 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

50

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 4 xã Quỳnh Hưng

Xóm 4, xã Quỳnh Hưng, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1975-1986; có mùi thuốc khó chịu xa khu dân cư, ở giữa cánh đồng, vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích 18 m2;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT tại kho 6,354 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

51

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 8 (kho 1) và thùng đổ vỡ xã Quỳnh Hoa 

Xóm 8, xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1970-1995; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng diện tích 48 m2; có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân 30 m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT tại kho 9,204 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

52

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 4

Xóm 4, xã Quỳnh Giang, huyện Quỳnh Lưu

Thời gian sử dụng từ năm 1972 - 1991; khu vực này hiện còn kho nhưng đã xuống cấp;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 10 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

53

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 1 (4 kho)

Xóm 1, xã Quỳnh Diễn, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1985 - 1994; các kho cũ đã phá, kho mới vẫn còn;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 12,9 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

54

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 6

Xóm 6, xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1989; Phá bỏ làm nền chợ;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 100,7 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

55

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 5

Xóm 5, xã Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1988 - 2007; khu vực này đã được cải tạo làm nhà HTX, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 10,0 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

56

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 4

Xóm 4, xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1993; nền kho còn nguyên hiện trạng, xuống cấp, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 69,2 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

57

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 11

Xóm 11, xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1975; còn nền, móng, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 70,5 lần

2013

UBND Tỉnh Nghệ An

58

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 11

Xóm 11, xã Quỳnh Thạch, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1982; Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 100,6 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

59

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 1

Xóm 1, xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1972 - 1995; nền còn nguyên, xuống cấp, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 7,0 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

60

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 10

Xóm 10, xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1972 - 2007; nền còn nguyên hiện trạng, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 186,8 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

61

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 2

Xóm 2, xã Quỳnh Nghĩa, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1977 - 1993; nền kho vẫn còn, xuống cấp, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 18,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

62

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 13

Xóm 13, xã Sơn Hải, huyện Quỳnh Lưu

Thời gian sử dụng từ năm 1977 - 1993; nền còn nguyên nhưng xuống cấp, có mùi;  

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 890,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

63

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 6

Xóm 6, xã Quỳnh Vinh, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1984 - 1989; nền còn nguyên nhưng xuống cấp, có mùi; 

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 13,3 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

64

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 10 (4 kho)

Xóm 10, xã Quỳnh Xuân, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1973 - 1991; các kho cũ đã phá, kho mới đang còn, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 7,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

65

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 6 (4 kho)

Xóm 6, xã Tân Sơn, huyện Quỳnh Lưu

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1989; kho được dỡ bỏ, nền kho nay nằm trong khu vực chợ tân sơn; mùi thuốc vẫn còn nồng nặc

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 10,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

66

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Lòi Thị xóm Kim Thành xã Hùng Thành

Xóm Lòi Thị, xã Hùng Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1980 - 2000; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 24 m2, có mùi thuốc khó chịu, nằm trong khuôn viên UBND xã.  

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 60,482 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

67

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Thọ Vinh xã Nhân Thành

Xóm Thọ Vinh, xã Nhân Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1987 - 2002; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 160 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 7m;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 180,690 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

68

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại chợ Mỏ xã Hậu Thành

Chợ Mỏ, xã Hậu Thành, huyện Yên Thành

Thời gian sử dụng từ năm 1987 - 2002. Vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 60 m2; có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 10m  

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt từ 195,9 đến 1.806,9 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

69

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Ân Tiên xã Tây Thành

Xóm Ân Tiên, xã Tây Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1993; khu vực đã được nhân dân xây dựng nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) 3,08 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

70

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Eo Mang xóm Kim Thành, xã Hùng Thành

Xóm Kim Thành, xã Hùng Thành, huyện Yên Thành

Thời gian sử dụng từ năm 1980 - 2000; kho đã xuống cấp.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt từ 4,3 đến 604,8 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

71

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Kỳ, Vũ Kỳ xã Đồng Thành

Xóm Hồng Kỳ, xã Đồng Thành, huyện Yên Thành

Thời gian sử dụng trước năm 1975; Khu vực này dân cư đang sinh sống trên.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT cao hơn 1.000 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

72

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Tân Xuân

Xã Tân Xuân, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1989 đến nay; khu vực đang sử dụng. Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 27,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

73

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Hồng Sơn

Xóm Hồng Sơn, xã Đức Tành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1979 - 1985; khu vực đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 92 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

74

Khu vực tồn lưu hóa chất BVTV xóm Đông Xuân

Xóm Đông Xuân, xã Hồng Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1975; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 100 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

75

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 18

Xóm 18, xã Sơn Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1993; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 12,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

76

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Yên Bang

Xóm Yên Bang, xã Phúc Thành, huyện Yên Thành

Thời gian sử dụng từ năm 1972 - 1994. Kho đã bị phá dỡ chỉ còn nền kho, nằm trong khu dân cư.  

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT trong đất vượt từ 0,11 đến 3.372,8 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

77

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Thị Tứ

Xóm Thị Tứ, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1974 - 1985; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 65,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

78

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Mỹ Thịnh

Xóm Mỹ Thịnh, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1990; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, còn nền, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 108,9 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

79

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 16 xã Sơn Thành

Xóm 16, xã Sơn Thành, huyện Yên Thành  

Kho được xây dựng từ năm 1995 - 2009; khu vực đã xây trường mầm non của xã, có mùi thuốc

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 0,213 ppm   

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

80

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại UBND xã Thanh Chi huyện Thanh Chương

UBND xã Thanh Chi, huyện Thanh Chương

Thời gian sử dụng từ năm 1986 - 1995. Kho đã bị hỏng, trong kho đang còn thuốc, diện tích: 5 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới UBND xã: 5 m, tới nhà mẫu giáo 50m

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 216,139 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

81

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5 xã Thanh Hà

Xóm 5 xã Thanh Hà, huyện Thanh Chương  

Kho được xây dựng từ năm 1974 - 1990; trong khu vực UBND xã, gần trường học;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 85,667 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

82

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đông Thượng, xã Đồng Văn

Xóm Đông Thượng, xã Đồng Văn, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1972 - 1993; khu vực đã được nhân dân xây dựng nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) 48,777 ppm

2013

UBND Tỉnh Nghệ An

83

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Trung Đình

Xóm Trung Đình, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1987 - 1995; khu vực hiện còn nguyên xuống cấp, có mùi:

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 183,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

84

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Thanh Tân

Xóm Thanh Tân, huyện Thanh Chương

Thời gian sử dụng từ năm 1972 - 1987. Kho đã được dỡ bỏ, hiện nay dân đang sinh sống, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 2.533,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

85

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Xuân Nam

Xóm Xuân Nam, huyện Thanh Chương 

Kho được xây dựng từ năm 1974 - 1994; còn nền, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 412,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

86

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Minh Sơn

Xóm Minh Sơn, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1966 - 1990; còn nền, cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 131,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

87

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm 2

Xóm 2-HTX Thanh Khai, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1990; cải tạo làm đất ở, còn nền, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 12,3 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

88

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Liên Chung

Xóm Liên Chung, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1994 - 1996; còn kho nhưng xuống cấp, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 2.88,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

89

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật xóm Trường Sơn

Xóm Trường Sơn, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 2001; khu vực đã được cải tạo làm đất sản xuất, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 14,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

90

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Tài Lam

Kho vật tư HTX Tài Lam, huyện Thanh Chương

Thời gian sử dụng từ năm 1972 - 1991. Hiện nay kho đã bị giỡ bỏ, phân đất ở cho dân, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.240,3 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

91

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Hòn Trơ - Yên Lý

Xã Yên Lý, huyện Diễn Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1977 - 2000. Kho vẫn còn nguyên hiện trạng, trong kho vẫn còn thuốc và đất lẫn thuốc.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT trong đất vượt từ 4,2 đến 13.923,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

92

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 1 HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ huyện Diễn Châu

Xóm 1 HTX Tây Thọ, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 2007; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 140 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 10 m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 161,600 ppm.

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

93

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 2, xã Diễn Nguyên

Xóm 2, xã Diễn Nguyên, huyện Diễn Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1968 - 2007; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 50 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 10m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 252,5 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

94

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 6, xã Diễn Thành

Xóm 6, xã Diễn Thành, huyện Diễn Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1973 đến nay. Kho vẫn còn nguyên vẹn, trong kho còn có thuốc và không còn sử dụng.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT trong đất từ 3,6 đến 7.368,16 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

95

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đông, xã Diễn Xuân

Xóm Đông, xã Diễn Xuân, huyện Diễn Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1995 - 1999. Kho hiện vẫn còn thuốc và không còn sử dụng.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT trong đất vượt từ 3 đến 13.313,5 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

96

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3, xã Diễn Đồng

Xóm 3, xã Diễn Đồng, huyện Diễn Châu

Kho được xây dựng từ năm 1990 - 1999; kho còn nguyên vẹn, không sử dụng, diện tích: 16 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 220m

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 676,980 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

97

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3, HTX Phú Hậu

Xóm 3, HTX Phú Hậu, huyện Diễn Châu

Kho được xây dựng từ năm 1973 - 1996; khu vực này đã được cải tạo còn nền đất trống;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 5,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

98

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật Yên Lý Đông

Xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu  

Kho được xây dựng từ năm 1982 - 1992; khu vực này đã được cải tạo còn nền đất trống;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 13,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

99

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Diễn Hải

HTX Diễn Hải, huyện Diễn Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1972 - 1991; khu vực này đã được cải tạo còn nền đất trống;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1707 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

100

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 8

Xóm 8, xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1970 - 2000. Các điểm tồn dư thuốc bảo vệ thực vật hiện một số nơi vẫn còn có thuốc; khu vực này hiện còn kho nhưng đã xuống cấp, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 3416 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

101

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Diễn Thọ HTX Đông Thọ, xóm 10

HTX Đông Thọ, Xóm 10, huyện Diễn Châu 

Kho được xây dựng từ năm 1978 - 2000; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, nhà HTX, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1152,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

102

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại cầu Vin

Cầu Vin, xã Diễn Lợi, huyện Diễn Châu

Thời gian sử dụng từ năm 1970 - 2000. Các điểm tồn dư thuốc bảo vệ thực vật hiện một số nơi vẫn còn có thuốc; khu vực này hiện còn kho nhưng xuống cấp, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 127,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

103

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Cát Mộng xã Nghĩa Hiếu 

Xóm Cát Mộc, xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1984 trở về trước; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 24m2, có mùi thuốc khó chịu, gần khu dân cư.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 551,580 ppm 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

104

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đồng Nội 2 xã Nghĩa Hội

Xóm Đồng Nội 2, xã Nghĩa Hội, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1982 - 1990; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 16 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 50 m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 1.281 ppm.

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

105

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Nghĩa Hưng, xã Tây Hiếu

Xóm Nghĩa Hưng, xã Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1978 - 2000; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 12 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 4 m

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 107,5 ppm

2013

UBND Tỉnh Nghệ An

106

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hưng Lợi Kho 3 xã Tây Hiếu

Kho 3, xã Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Thời gian sử dụng từ năm 1967 - 2000; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 54 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 35 m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 976,440 ppm

2013

UBND Tỉnh Nghệ An

107

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 1, 2 xã Nghĩa Trung (6 địa điểm)

Xóm 1, 2 xã Nghĩa Trung (6 địa điểm), huyện Nghĩa Đàn

Thời gian sử dụng từ năm 1966 - 1982. Chỉ còn nền kho, có tồn lưu thuốc rơi vãi. Diện tích khu vực 2.000 m2 nằm trong khu dân cư.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT cao nhất 2.050 ppm

2012

UBND Tỉnh Nghệ An

108

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Thắng xã Nghĩa Hồng

Xóm Hồng Thắng, xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1985 trở về trước; khu vực đã được nhân dân xây dựng nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 218.230 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

109

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Quang xã Nghĩa Hồng

Xóm Hồng Quang, xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1985 trở về trước; khu vực đã được nhân dân xây dựng nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 107,940 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

110

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Lê Lợi xã Nghĩa Hiếu

Xóm Lê Lợi xã Nghĩa Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1984 trở về trước; khu vực đã được nhân dân xây dựng nhà ở và làm vườn trồng cây, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 921,393 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

111

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Cồn Cả xã Nghĩa Lộc

Xóm Cồn Cả, xã Nghĩa Lộc, huyện Nghĩa Đàn  

Thời gian sử dụng từ năm 1978 - 2000. Trước đây là kho chứa thuốc BVTV hiện nay đã cấp đất cho dân xây nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 300,250 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

112

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hải Lộc xã Nghĩa Lộc

Xóm Hải Lộc, xã Nghĩa Lộc, huyện Nghĩa Đàn

Thời gian sử dụng từ năm 1978 - 2000. Trước đây là kho chứa thuốc BVTV hiện nay đã cấp đất cho dân xây nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 307,264 ppm 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

113

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Phú Tiến 1

Xóm Phú Tiến 1, xã Nghĩa Phú, huyện Nghĩa Đàn

Thời gian sử dụng từ năm 1960 - 1978. Kho đã bị phá bỏ, hiện dân đang sinh sống trên, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.009,8 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

114

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Phú Lợi

Xóm Phú Lợi, xã Nghĩa Phú, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1976; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, còn tồn lưu, có mùi;  

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 111,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

115

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Phú Thắng

Xóm Phú Thắng, xã Nghĩa Phú, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1983; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, còn tồn lưu, có mùi; 

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 102,3 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

116

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đông Thành

Xóm Đông Thành, xã Đông Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Hố chôn thuốc trước đây là hố bom, nằm trong vùng dân cư;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1128,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

117

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đông Quang

Xóm Đông Quang, xã Đông Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1966 - 1992; khu vực đã được cải tạo làm đất sản xuất, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 18,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

118

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Thọ

Xóm Hồng Thọ, xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1966 - 1980; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 14.438,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

119

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Đức

Xóm Hồng Đức, xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1974 - 1983; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có tồn lưu, mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 4.384,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

120

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Phú

Xóm Hồng Phú, xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1974 - 1983; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có tồn lưu, mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 4070,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

121

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Bình Hạnh

Xóm Bình Hạnh, xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1986; kho đã bị phá dỡ còn nguyên nền kho, có mùi thuốc bốc lên nồng nặc, khu vực đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.009,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

122

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hòa Bình

Xóm Hòa Bình, xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1964 - 1985; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 18,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

123

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Bình Hiếu

Xóm Bình Hiếu, xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1986; kho đã bị phá dỡ còn nguyên nền kho, có mùi thuốc bốc lên nồng nặc, khu vực này hiện còn tường và nền kho, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 17.028,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

124

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 2

Xóm 2, xã Nghĩa Tiến, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1974; khu vực này đã được cải tạo làm sân bóng của xã, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 700,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

125

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Thành

Xóm Tân Thành, xã Nghĩa Tiến, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1992; khu vực này đã được cải tạo thành đất trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 10.144,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

126

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hưng Lợi (kho 1)

Xóm Hưng Lợi, xã Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Thời gian sử dụng từ năm 1967 - 2000; khu vực này đã được cải tạo, có tồn lưu và mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 382,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

127

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hưng Lợi 2.

Xóm Hưng Lợi 2, xã Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Thời gian sử dụng từ năm 1967 - 2000; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, đất trồng cây, có tồn lưu, có mùi;  

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 2.876,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

128

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hưng Đông (kho 2)

Xóm Hưng Đông, xã Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1989; khu vực này đã được cải tạo làm sân bóng chuyền, có tồn lưu, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 9,3 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

129

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hưng Đông (kho 1)

Xóm Hưng Đông, xã Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn  

Kho được xây dựng từ năm 1956 - 1962; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi, tồn lưu;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 382,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

130

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Tiến I.

Xóm Tân Tiến I, xã Nghĩa Tân, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1966 - 1978; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 157,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

131

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 8 (Đồng Ga)

Xóm 8 (Đồng Ga), xã Nghĩa Thuận, huyện Nghĩa Đàn 

Thời gian sử dụng từ năm 1980 - 2002. Kho đã bị phá bỏ, hiện còn 1 gian đựng thuốc có tường bao, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 13.400,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

132

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khối 8 thị trấn

Khối 8 thị trấn, huyện Quỳ Hợp

Thời gian sử dụng từ năm 1987- 1990. Đất vùng kho đã được cấp cho nhân dân làm nhà ở.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT trong đất vượt từ 4,0 đến 14.382,5 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

133

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại đội 2 - Công ty NN Xuân Thành

Đội 2, Công ty NN Xuân Thành, huyện Quỳ Hợp

Kho được xây dựng từ năm 1980 - 1992; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, đất vườn, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT cao 407 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

134

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại đội 15 Nông trường 3-2

Đội 15 Nông trường 3-2, huyện Quỳ Hợp

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1993; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, đất vườn, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT cao 55,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

135

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Khối 10

Khối 10, UBND Thị trấn, huyện Quỳ Hợp

Kho được xây dựng từ năm 1969 - 1978; khu vực đã được cải tạo thành cửa hàng vật tư;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT cao 23,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

136

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Quang Tân

HTX Quang Tân, xã Châu Quang, huyện Quỳ Hợp

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1992; khu vực được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 157,5 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

137

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Quang Tiến

HTX Quang Tiến, xã  Châu Quang, huyện Quỳ Hợp

Kho được xây dựng từ năm 1992 - 1995; khu vực được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 108 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

138

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Phong Hảo xã Hưng Hòa

Xóm Phong Hảo, xã Hưng Hòa, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1987; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp; có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân 20m. 

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT 6,947 ppm. 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

139

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hùng Mạnh Tiến xã Nghi Phú

Xóm Hùng Mạnh Tiến, xã Nghi Phú, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1987; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 4m2, khoảng cách tới nhà dân: 10m

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 0,18 ppm.   

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

140

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đông Quyền xã Nghi Thu

Xóm Đông Quyền xã Nghi Thu, thị xã Cửa Lò

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1990; còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 25 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 70m

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: BHC (cao nhất): 1,020 ppm, 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

141

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Thọ Sơn

Xã Thọ Sơn, huyện Anh Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1973 - 1990; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 49 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 20m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 13,552 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

142

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 11 xã Tào Sơn

Xóm 11, xã Tào Sơn, huyện Anh Sơn

Hiện vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 16 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 2m

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 11,088 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

143

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 11 xã Long Sơn

Xóm 11, xã Long Sơn, huyện Anh Sơn

Thời gian sử dụng từ năm 1967 - 1988. Hiện nay vẫn còn nền kho, vẫn còn tồn lưu thuốc 666, diện tích: 20 m2, có mùi thuốc khó chịu, khoảng cách tới nhà dân: 5m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 951,137 ppm 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

144

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đô Lương (xóm 3) xã Thạch Sơn

Xóm Đô Lương (Xóm 3), xã Thạch Sơn, huyện Anh Sơn

Thời gian sử dụng từ năm 1970 - 1980; nhân dân xây dựng nhà ở, làm đất vườn, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 60,492 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

145

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại TTNN Chè Kim Long

TTNN Chè Kim Long, huyện Anh Sơn

Thời gian sử dụng từ năm 1985 - 1994; hiện khu vực đã cải tạo, còn nền có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 5,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

146

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 9

Xóm 9, xã Lĩnh Sơn, huyện Anh Sơn

khu vực hiện đã được cải tạo làm đất ở, đất vườn

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao nhất là 23,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

147

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Da Chùa xã Tràng Sơn

Xã Tràng Sơn, huyện Đô Lương

Kho chứa từ năm 1990 - 2000. Vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 16 m2, có mùi thuốc khó chịu, xa khu dân cư.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 2,01 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

148

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Văn Sơn

Xã Văn Sơn, huyện Đô Lương

Kho chứa từ năm 1990 - 2000, có mùi thuốc khó chịu vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 18 m2, khoảng cách tới nhà dân: 2m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 1,41 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

149

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Minh Thọ

Xóm Minh Thọ, xã Hòa Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1964 - 1986; Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, đất vườn, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 6,81 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

150

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khu tập thể xã.

Khu tập thể xã Tân Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1987 - 1995; nền còn nguyên hiện trạng, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 276,7 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

151

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 12

Xóm 12, xã Thượng Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1985 - 1993; kho được xây dựng từ năm 1993; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.387,4 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

152

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đồng Văn

Xóm Đồng Văn, xã Hiến Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1995; kho được xây dựng từ năm 1993; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 22,9 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

153

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Bình Minh

Xóm Bình Minh, xã Minh Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1973; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 478,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

154

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Vĩnh Quang

Xóm Vĩnh Quang, xã Giang Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1985 - 1995; khu vực này đã được cải tạo, nằm trong UBND xã, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 542,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

155

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại đền Khai Long

Đền Khai Long, xã Trung Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1979 - 1980; khu vực này đã được cải tạo, nằm trong UBND xã, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 4.388,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

156

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 2

Xóm 2, xã Mỹ Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1977 - 1983; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 304,9 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

157

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX (2 kho)

UBND thị trấn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1981 - 2004; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, nhà HTX, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 10 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

158

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho cây Cau

Kho cây Cau, xã Đông Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1973 - 1997; khu vực này hiện còn nền, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 39,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

159

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho 2

Kho 2, xã Bài Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1994; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 108,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

160

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 6

Xóm 6, xã Nam Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1995; cải tạo làm thành nhà thờ họ Phạm;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 16,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

161

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Tân Phú

Xã Tân Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1996; vẫn còn kho nhưng đã xuống cấp, không sử dụng, diện tích: 27 m2, có mùi thuốc khó chịu, nằm trên sườn đồi, khoảng cách tới nhà dân: 100m

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN DDT (cao nhất): 291,753 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

162

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Thành xã Nghĩa Phúc

Xóm Tân Thành, xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1996; khu vực này đã được nhân dân xây dựng nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 2.330,990 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

163

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Lý xã Tân Phú

Xóm Tân Lý, xã Tân Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1973; khu vực này đã được nhân dân xây dựng nhà ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 17,424 ppm 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

164

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Nông trường Vực Rồng

 Nông trường Vực Rồng, xã Tân Long, huyện Tân Kỳ

Đây thực sự là hố chôn DDT và lindan. Tường bể xây gạch, nền xi măng, cao 2m. DDT và lindan được trộn với vôi bột cho vào bể theo từng lớp. Đã có ca mắc bệnh ung thư trong số dân chúng địa phương.

Hàm lượng POPs tìm thấy trong chất thải khoảng (27-28 g/kg) trong đó 70% là nhóm DDT, 22% là lindan, còn lại 8% là các thuốc POPs khác. Nước giếng chứa 14 ng-500 ng/L p,p'-DDT.

2011- 2012

UBND Tỉnh Nghệ An

165

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Nông trường Sông  Con

Nông trường Sông Con, huyện Tân Kỳ

Kho đã được xử lý, tuy nhiên qua khảo sát khu vực hầm bê tông phát hiện thấy các vết nứt xung quanh bể, người dân trồng cây xung quanh khu vực, vào ngày động trời mùi thuốc bốc lên khó chịu; khi đào đất xung quanh khu vực bể thấy có mùi hóa chất BVTV; bể đang có hiện tượng sụt lún;

Hàm lượng POPs tìm thấy trong chất thải khoảng (27-28 g/kg) trong đó 70% là nhóm DDT, 22% là lindan, còn lại 8% là các thuốc POPs khác. Nước giếng chứa 14 ng-500 ng/L p,p'-DDT.

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

166

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Thành

Xóm Tân Thành (ông Thao), xã Tân An, huyện Tân Kỳ  

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1996; khu vực hiện còn nền, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 23.309,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

167

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 11 (ông Huân)

Xóm 11 (ông Huân), xã Tân An, huyện Tân Kỳ  

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1999; khu vực này đã được cải tạo làm đất trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 14.629,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

168

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Quỳnh Lưu

Xóm Quỳnh Lưu, xã Tân An

Kho được xây dựng từ năm 1978 - 1993; khu vực hiện còn nền, cải tạo làm đường đi, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 15.184,5 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

169

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đô Lương

Xóm Đô Lương, xã Tân An, huyện Tân Kỳ 

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1994; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, còn nền, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.971,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

170

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ 

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1982; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, còn nền, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 12.075,3 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

171

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 4a+5a

Xóm 4a+5a, xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1998; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, còn nền, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 14.126,5 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

172

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 9

Xóm 9, xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1966 - 1989; khu vực này đã được cải tạo làm hội trường xóm, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 323,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

173

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 6 Tân Sơn

Xóm 6 Tân Sơn, xã Kỳ Tân, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1972 - 1994; khu vực này đã được cải tạo làm đất trồng cây, còn nền, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 13.800,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

174

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đồi Chè

Xóm Đồi Chè, xã Giai Xuân, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1964 - 1997; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 11.240,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

175

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Viên Thái

Xóm Viên Thái, xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1966 - 1990; khu vực đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 113,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

176

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Thái Sơn

Xóm Thái Sơn, xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1992; khu vực này đã được cải tạo làm đất trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.902,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

177

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Giang

Xóm Giang, xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1959 - 1974; khu vực đã được cải tạo làm nhà kho của xóm;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.374,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

178

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 13

Xóm 13, xã Tân Hương, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1962 - 1975; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, vườn, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 138,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

179

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Liên Tiến

Xóm Liên Tiến, xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1967 - 1993; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 112,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

180

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tạp Mã

Xóm Tạp Mã, xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1989; khu vực đã được cải tạo làm đất ở

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 4,6 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

181

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Nghĩa Hợp, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1989; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, hội quán xóm, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 288,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

182

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5 (kho vật tư)

Xóm 5 (kho vật tư), xã Nghĩa Hợp, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1989; khu vực đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 14.553,9 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

183

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Nghĩa Hợp, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 2007; khu vực đã được cải tạo, xây văn phòng UBND xã, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.708,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

184

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hạ Sưu (ông Bình)

Xóm Hạ Sưu (ông Bình), huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1978; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 361,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

185

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Xuân

Xóm Tân Xuân, xã Tân Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1976 - 1980; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 6,5 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

186

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân  Yên

Xóm Tân  Yên, xã Tân  Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1980; khu vực đã được cải tạo làm đất ở, đất trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1.583,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

187

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Thống Nhất (Sào Nam) 

Xóm Thống Nhất (Sào Nam), xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1995; cải tạo làm đất ở, trồng cây, còn tồn lưu, có mùi; 

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 564,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

188

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Kim Liên

Thôn Mậu 2, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1998 cho đến nay;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN đất ở độ sâu 0,5 m nhiễm hóa chất BVTV POPs: 0.2 mg/kg DDT, 1.2 mg/kg endrin, 1.0 mg/kg dieldrin. Lindane có vẻ là thành phần chính vì hàm lượng cao hơn tất cả, khoảng 10 mg/kg.

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

189

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Đại Huệ

Xã Nam Anh, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1987-2005; khu vực hiện có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 5,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

190

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Xuân Hòa, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1973 - 1996; khu vực đã được cải tạo thành nhà để xe tang, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 18,3 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

191

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Xuân Lâm

Xuân Lâm, xã Hùng Tiến, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1979 - 1990; khu vực này đã được cải tạo thành nhà để xe tang, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 13,5 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

192

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Nam Thượng, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1987; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 7,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

193

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trung Yên (điểm 3)

Trung Yên (điểm 3), xã Yên Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1988 - 1990; còn nền kho, đã xuống cấp, có mùi; 

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 261.390,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

194

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trung Yên

Điểm chôn 1 Trung Yên, xã Yên Khê, huyện Con Cuông

Khu vực này đã được cải tạo thành đất trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 82.183,0 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

195

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trung Yên

Điểm chôn 2 Trung Yên, xã Yên Khê, huyện Con Cuông

Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 66,33 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

196

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trung Yên

Điểm chôn 4 Trung Yên, xã Yên Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1971 - 1988; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1798,8 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

197

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Hợp

Xóm Tân Hợp, xã Lục Dạ, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1972; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 126 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

198

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khối 2

Khối 2, UBND thị trấn, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1980; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có mùi;  

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 106,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

199

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Lập

Xóm Tân Lập, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1978 - 1999; còn kho nhưng xuống cấp; Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 83,9 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

200

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Lam Hồng

Xóm Lam Hồng, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1985 - 1992; còn nền kho, có mùi thuốc; Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 9730,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

201

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 2-9

Xóm 2-9, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1977 - 1980; cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 184,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

202

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Vĩnh Hoàn (kho 1)

Vĩnh Hoàn (kho 1), xã Bồng Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1999; còn kho nhưng xuống cấp; hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 98,42 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

203

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Trà Bồng

Xóm Trà Bồng, xã Bồng Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1999; còn kho nhưng xuống cấp; hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 892 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

204

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Quyết Thắng

Xóm Quyết Thắng, Xã Chi Khê, huyện Con Cuông

Kho được xây dựng từ năm 1960 - 1980; còn kho nhưng đã xuống cấp; hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 141,6 lần

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

205

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Kho hóa chất Vinh

Công ty Cổ phần hóa chất Vinh, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1983 - 1986; Kho vẫn còn nguyên hiện trạng, không sử dụng. Diện tích kho: 160 m2, có mùi khó chịu, nằm trong khuôn viên nhà máy hóa chất Vinh.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN DDT (cao nhất): 13,5 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

206

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho HTX Nghi Trung

Xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1973 đến nay; kho đang sử dụng, diện tích kho: 88 m2, có mùi khó chịu, gần khu dân cư trong khu vực UBND xã.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN DDT (cao nhất): 768,166 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

207

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 8 - Nghi Công Bắc

Xóm 8 - Nghi Công Bắc, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1967 - 1973; khu vực này đã được cải tạo làm đất sản xuất, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 5,7 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

208

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 8

Xóm 8, xã Nghi Hoa, huyện Nghi Lộc

Khu vực này đã được cải tạo làm đất sản xuất, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 6,1 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

209

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Nghi Phương, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1975; cải tạo thành đất trống, có mùi; 

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 11583 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

210

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 9

Xóm 9, xã Nghi Phương, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1968 - 1991; cải tạo làm đất ở, có mùi, hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 1040,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

211

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khối 3

Khối 3, UBND Thị trấn, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1970 - 1990; khu vực này đã được làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 13,9 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

212

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 10

Xóm 10, xã Nghi Mỹ, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1992; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 182,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

213

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm chợ

Xóm chợ, xã Nghi Vạn, huyện Nghi Lộc  

Kho được xây dựng từ năm 1980 - 1991; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trường học, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 114,2 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

214

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 13

Xóm 13, xã Nghi Trường, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1964 - 1993; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 12 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

215

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 14a

Xóm 14a, xã Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1980 - 1994; khu vực này đã được cải tạo làm trường mầm non xóm, có mùi; hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 12 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

216

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 2

Xóm 2, xã Nghi Xá, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1995; hiện còn kho nhưng xuống cấp, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN cao 267,4 lần 

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

217

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đình Làng Nghi Thuận

Xóm Đình Làng Nghi Thuận, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1965 - 1990; nhân dân xây dựng nhà ở, làm vườn;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất): 0,192 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

218

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Nghi Diên

Xã Nghi Diên, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1975 - 1995; vùng đất đào ao thả cá;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) 0,108 ppm

2015

UBND Tỉnh Nghệ An

219

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho hóa chất BVTV và dụng cụ phục vụ huyện Kỳ Anh.

Khối Hưng Thịnh, Thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh

Xây dựng từ năm 1990; kho nằm gần khu vực dân cư nên ảnh hưởng về mùi mỗi khi kho hoạt động, không thấy dấu hiệu ô nhiễm hệ sinh thái xung quanh kho.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 1,3 đến 6,5 lần. Khối lượng thuốc khoảng 80kg đã được tiêu hủy tại Kiên Giang năm 2007. Chỉ còn nền kho cũ.

2015

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

220

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại tiểu khu 4 Kỳ Anh, Hưng Thịnh thị trấn Kỳ Anh.

Tiểu khu 4 Kỳ Anh, Khối Hưng Thịnh, thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh

Xây dựng từ năm 1980-1990. Kho không còn sử dụng, hiện còn lại nền kho, khoảng cách đến khu dân cư là 300m;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT 0.13-0.65 mg/kg

2015

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

221

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Thạch Lưu, huyện Thạch Hà

Thôn Báo Lộc, xã Thạch Lưu, huyện Thạch Hà

Nền kho thuốc cũ được sử dụng từ năm 1960 – 1970. Thành phần chủ yếu là DDT và 666. Đây là kho thuốc do ngành Y tế quản lý. Năm 2002 UBND tỉnh đã đầu tư xử lý bằng biện pháp bốc đất mặt vị trí kho thuốc cũ và khu vực xung quanh chôn lấp trong hầm bê tông kiên cố cách nền kho thuốc cũ 5m. Kho thuốc có thể tích 102m3 (12m x 5m x 1,7m), lượng đất đá có lẫn HCBVTV trong kho khoảng 150 tấn. Hầm bê tông chôn lấp nằm sát 03 hộ dân (10-15m) và cách trường học 50m. Một số khu vực xung quanh kho thuốc (10-15m) đất đào lên vẫn có chất bột màu trắng, bón cục và có mùi hôi đặc trưng của DDT.

2015

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

222

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ  thực vật tại xã Khánh Lộc

Trường tiểu học, xã Khánh Lộc, huyện Can Lộc

Xây dựng từ năm 1968. Chứa chiều loại hóa chất BVTV.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan vượt 9,3 lần

2015

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

223

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Thôn Chiến Thắng.

Thôn Chiến Thắng, xã Vĩnh Lộc, huyện Can Lộc

Xây dựng từ năm 1965. Diện tích kho 20 m2; thuốc và đất đã được UBND tỉnh đầu tư xây dựng 2 bể bê tông để thu gom và chôn lấp bằng hầm bê tông cố định năm 2000 (bể 1 có thể tích 72 m3; bể 2 có thể tích 10,8 m3; nền kho thuốc trước đây là của BV huyện Can Lộc sơ tán về năm 1968 và di dời năm 1972; vào ngày động trời mùi thuốc bốc lên gây ô nhiễm môi trường cho khu vực xung quanh;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN 4,4 DDT vượt 202,5 lần.

2015

UBND tỉnh Hà Tĩnh

224

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho Vật tư NN trước đây.

Xóm 8, xã Cẩm Thăng, huyện Cẩm Xuyên

Kho được xây dựng từ năm 1975.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Đất từ mặt xuống 1m nhiễm thuốc POP nặng: 13-50 mg/kg nhóm DDT, 0,2-1 mg/kg aldrin; Lin dan vượt 15,4 đến 150,9 lần, DDT vượt 132 đến 330 lần

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu nước so với QCVN 55 ng/L p,p’-DDT

2015

UBND tỉnh Hà Tĩnh

225

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khuôn viên chi cục BVTV

P. Trần Phú – Tp. Hà Tĩnh

Kho được xây dựng từ năm 1990. Đất nền kho ít bị nhiễm hóa chất BVTV POP. Lindane ở mức ng/kg trên nền kho; khu vực ô nhiễm hiện không sử dụng; có khả năng phát tán cho khu vực dân cư sống xung quanh 10-50m; thuốc và bao bì trong kho đã được công ty Sao Mai xanh vận chuyển và được đem đi xử lý năm 2007; hiện chỉ còn kho không; kho được xây dựng kiên cố có khóa cửa; vào ngày động trời mùi thuốc bốc lên khó chịu; hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN DDT vượt từ 5 đến 4200 lần.

2015

UBND tỉnh Hà Tĩnh

226

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Huyện Hương Sơn

Khối 6 thị trấn Phố Châu, huyện Hương Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1990. Đất trồng rau và đất ở cách nhà dân 2m;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: 4,4 DDT vượt từ 5,4 đến 187 lần

2015

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

Tỉnh Quảng Bình

227

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Lệ Ninh.

Thị trấn Nông trường Lệ Ninh, huyện Lệ Thủy

Kho được xây dựng từ năm 1970. Đã hư hỏng, gây mùi khó chịu; có bệnh ung thư, dị tật;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN Dieldril vượt từ 23,6 đến 513 lần;

2015

UBND Tỉnh Quảng Bình

228

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Hồng Kỳ

Xã Trường Thủy, huyện Lệ Thủy

Xây dựng từ năm 1965. Đã hư hỏng, gây mùi khó chịu; có 1 cháu bé bị thiểu năng trí tuệ

2015

UBND Tỉnh Quảng Bình

229

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Hồng Thủy

Thôn Mốc Định, xã Hồng Thủy, huyện Lệ Thủy

Kho thuốc có từ trước năm 1975 sau đó tự giải thể các loại hóa chất BVTV qua các trận lũ lụt thuốc ngấm vào lòng đất gây ô nhiễm cho gần 300 hộ dân; kho đã phá dỡ, chôn hóa chất BVTV, có mùi khó chịu; khối lượng thuốc tồn lưu là 60kg chủ yếu là các loại: DDT, 666, wolftox … đã có 7 người chết do ung thư;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN dieldril vượt từ 62.8 đến 532 lần; Eldril từ 6.4 đến 794.8 lần

2015

UBND Tỉnh Quảng Bình

230

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Hàm Ninh

Xã Hàm Ninh, huyện Quảng Ninh

Trước năm 1966 có nhà máy thuốc trừ sâu của nhà nước sản xuất; đã hư hỏng, gây mùi khó chịu; xuất hiện các bệnh ung thư, úng thủy não và dị tật bẩm sinh

2015

UBND Tỉnh Quảng Bình

231

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Kho Nam Long

Thôn Xuân Dục, xã Xuân Ninh, huyện Quảng Ninh

Kho được xây dựng từ năm 1975. Kho đã bị phá dỡ, mùi khó chịu; Lượng thuốc tồn lưu 120kg; chủ yếu là các loại thuốc 666, DDT, xuất hiện ung thư và quái thai tại khu vực này.

2015

UBND Tỉnh Quảng Bình

232

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Kho hóa chất BVTV Hóa Tiến.

Thôn Ong Chinh, xã Hóa Tiến, huyện Minh Hóa

Kho được xây dựng từ năm 1965. Diện tích kho 100m2; kho hiện không còn; các loại thuốc chủ yếu DDT, 666, wolftox …; khối lượng thuốc chôn lấp khoảng 4-5 tấn; hiện có 6 hộ dân sống xung quanh khu vực; khuôn viên bị bỏ hoang trồng cây không sống được; hiện đã có 2 người bị ung thư. Liên hệ: Cao Xuân Hựu UBND xã Hóa Tiến (0979078069);

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu nước so với QCVN Lindan vượt 55,9 lần; mẫu nước nhà ông Trương Văn Thành hàm lượng Lindan vượt 27,65 lần

2015

UBND Tỉnh Quảng Bình

233

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Trung Trạch

Thôn 4 xã Trung Trạch, huyện Bố Trạch

Xây dựng từ năm 1965. Các loại thuốc chủ yếu là DDT, 666, …; hiện có 5 hộ dân sống quanh khu vực ô nhiễm;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: hàm lượng 4,4 DDT vượt 22,5 lần.

2015

UBND Tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Quảng Trị

234

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Nông trường Quyết Thắng

Khóm 204, thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh

Kho được bỏ hoang từ năm 1987. Kho cũ đã hư hỏng, nằm trên đồi cao cách khu dân cư khoảng 600-700m, kho cách suối Bến Quan khoảng 200m.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN hàm lượng Eldril vượt 132 lần; hàm lượng dieldril vượt từ 7 đến 11 lần.

2015

UBND Tỉnh Quảng Trị

235

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Nông trường Quyết Thắng

Nông trường Quyết Thắng, Cty cao su Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh

Bỏ hoang từ năm 1987. Đây là hố chôn lấp hóa chất BVTV dưới nền kho; đất xung quanh địa điểm nhiễm 0.2-5.3 mg/kg nhóm DDT, hoạt chất quan trọng khác là endosulfan 1.8-2 mg/kg

2015

UBND Tỉnh Quảng Trị

236

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Nông trường Tân Lâm

Thôn Tân Xuân xã Cam Thành, huyện Cam Lộ

Kho được xây dựng từ năm 1980. Kho nằm trên đồi cao, cách đường 9 khoảng 150m về phía Tây, hiện kho đã xuống cấp, hư hỏng, trong và xung quanh kho có mùi khó chịu, kho cách suối chảy về sông Hiếu khoảng 100m, nguy cơ gây ô nhiễm cao là khi mưa lũ đến có thể cuốn theo cả hóa chất BVTV làm ô nhiễm sông, suối

2015

UBND Tỉnh Quảng Trị

237

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho thuốc HTX Thủy Tây

Thôn Lam Lang, xã Cam Thủy, huyện Cam Lộ

Kho được xây dựng 1980-2008 (Nền kho được bốc đi xử lý). Trước đây kho có diện tích 50m2; năm 2008 nền kho được bốc ở độ sâu 1,5m đem đi xử lý; hiện dân cư trồng keo và bạch đàn trên nền kho đã được bốc đi; cây phát triển bình thường;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu nước so với QCVN hàm lượng 4,4 DDT vượt 1050 lần.

2015

UBND Tỉnh Quảng Trị

238

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trung tâm y tế dự phòng

Phường Đông Lương, thị xã Đông Hà

Xây dựng năm 1989. Tồn tại 02 kho thuốc tại đây trong đó thuốc trong kho 1 đã được Sở TNMT đem đi xử lý cuối năm 2008; tại kho thứ 2 xây dựng 1 bể bê tông để chứa thuốc hỗn hợp trong đó; 2 kho hiện nay có bảo vệ trông giữ; cửa kho được khóa chắc chắn.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN hàm lượng 4,4 DDT vượt 450 lần

2015

UBND Tỉnh Quảng Trị

239

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Trung Hải

Thôn Xuân Hòa, xã Trung Hải, huyện Gio Linh

Kho được xây dựng từ năm 1985. Kho thuốc có 2 gian. Hiện kho đã bị hư hỏng nặng; mái che không có; không có cửa khóa; chai lọ để trên nền kho với số lượng lớn; hiện đang xây dựng 1 ngôi chùa ở sau kho; có 10 hộ dân sống xung quanh kho thuốc; vào ngày động trời mùi thuốc bốc lên khó chịu; đào sâu thấy mùi thuốc; xuất hiện ung thư trong khu vực;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN hàm lượng 4,4 DDT vượt từ 35,8 đến 159 lần

2015

UBND Tỉnh Quảng Trị

240

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Ba Lòng

Thôn Văn Vận, xã Ba Lòng, huyện Đắckrông

Kho hiện đã phá bỏ hiện dân trồng sắn trên nền kho; kho thuốc của quân đội trước đây sau khi quân đội di dời thuốc tồn lưu trong kho xây dựng trước năm 1975 đến 1976, không được che đậy cẩn thận đã bị rửa trôi và ngấm xuống đất; vào những ngày trở trời mùi thuốc bốc lên rất khó chịu;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN hàm lượng Lindan vượt 9,2 lần

2015

UBND Tỉnh Quảng Trị

 

PHỤ LỤC II

DANH MỤC ĐIỂM TỒN LƯU HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên điểm

Địa chỉ

Hiện trạng

Thời gian hoàn thành xử lý

Cơ quan phê duyệt dự án

Tỉnh Lai Châu

1

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Công ty vật tư nông nghiệp

Công ty vật tư nông nghiệp, tỉnh Lai Châu

Kho được xây dựng từ năm 1992, diện tích đất bị ô nhiễm 30m2.

Có phát hiện DDT và Lindan trong mẫu đất và nước lấy tại khu vực.

2020

UBND Tỉnh Lai Châu

Tỉnh Điện Biên

2

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Huyện Điện Biên

Kho C17, huyện Điện Biên

Diện tích đất bị ô nhiễm 99m2, khoảng hơn 100m khu vực nằm cạnh cánh đồng, có hệ thống tường rào bao quanh.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: Lindan từ 2,1 đến 2,3 lần; DDT vượt 1,6 lần; phát hiện thấy lượng nhỏ DDT trong mẫu nước ao.

2020

UBND Tỉnh Điện Biên

Tỉnh Nam Định

3

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Xã Giao Tiến

Xóm 3 Hồng Tiến, xã Giao Tiến, huyện Giao Thủy

Kho được xây dựng từ năm 1992. Kho nằm sát đê sông hồng, cạnh quốc lộ 55. Diện tích 108m2. Không có hóa chất bảo vệ thực vật nhưng khu đất rộng đang bị ô nhiễm. Hiện tại kho đã bỏ hoang.

Mẫu nước giếng và nước ao đều không vượt giới hạn QCVN. Không phát hiện thấy dấu hiệu ô nhiễm môi trường.

2020

UBND Tỉnh Nam Định

Tỉnh Thái Nguyên

4

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Xã Vạn Thọ

Xóm 6, xã Vạn Thọ, huyện Đại Từ

Kho được xây dựng từ năm 1992. Đã phá dỡ kho và bỏ hoang không sử dụng hiện quy hoạch thành đường đi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt từ 1,02 lần đến 2,54.

2020

UBND Tỉnh Thái Nguyên

5

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Xã La Bằng

Xã La Bằng, huyện Đại Từ

Kho được xây dựng từ năm 1992; đã thu gom và tiêu hủy hết thuốc còn dư. Đã xây dựng thành nhà tình nghĩa nhưng không sử dụng được.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt từ 1,02 lần đến 1,76 lần.

2020

UBND Tỉnh Thái Nguyên

Tỉnh Thanh Hóa

6

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Nổ Kênh, Mã Đề

Thôn Phú Thịnh, xã Thiệu Phú, huyện Thiệu Hóa

Kho được xây dựng từ năm 1974 - 1989 khu vực bị ô nhiễm đang sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp khả năng phân tán đến môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm

2020

UBND Tỉnh Thanh Hóa

7

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Kho vật tư

Thôn Đông Tiến 2, xã Thiệu Tâm, huyện Thiệu Hóa

Kho được xây dựng từ năm 1974-1988; Diện tích kho 7m2, kho thuốc đã được phá bỏ, nay đã xây dựng trường THCS trên diện tích của kho cũ trước đây. Hiện nay vẫn còn hàm lượng thuốc BVTV trong đất, gây mùi khó chịu ảnh hưởng đến sức khoẻ học sinh, và dân cư trong khu vực.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN từ 1,2 đến 2 lần

2020

UBND Tỉnh Thanh Hóa

8

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Thanh Long.

Làng Thanh Long, xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1993.

Đất nền kho chứa 137-340 ng/kg DDT, 1.7-21 ng/kg & chlordane. Nước ngầm chứa 2.3 ng/L DDT, 56 ng/L dieldrin và 562 ng/L aldrin

2020

UBND tỉnh Thanh Hóa

Tỉnh Nghệ An

9

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Xóm 2, xã Nghi Đồng

Xóm 2 xã Nghi Đồng,  huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1964-1993 khu vực này đã được cải tạo làm trường mầm non, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt (cao nhất) 3,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

10

Điểm tồn lưu hóa chất BVTV tại xóm 2, xã Nghi Diên

Xóm 2, xã Nghi Diên, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1975-1995.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN DDT vượt 3,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

11

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Nghi Hoa, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1965-1975. Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở và trồng cây, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 2,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

12

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 14

Xóm 14, xã Nghi Hưng, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1973 -1993. Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 2,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

13

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 10

Xóm 10, xã Nghi Thịnh, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1976-1985. Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 1,8 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

14

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Nghi Thạch, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1975-1996. Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 2,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

15

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 10

Xóm 10, xã Nghi Liên, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1978-1987. Khu vực này đã được cải tạo làm ao thả cá, vườn cây.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 1,08 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

16

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 16, xã Nghi Thuận

Xóm 16, xã Nghi Thuận, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1978-1983; kho còn nguyên hiện trạng nhưng đã xuống cấp, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT vượt 1,9 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

17

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 12

Xóm 12, xã Nghi Lâm, huyện Nghi Lộc

Kho được xây dựng từ năm 1963-1979 khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 2,1 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

18

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Nhân Cao

Xóm Nhân Cao, xã Nhân Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1990-1998; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 3,3 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

19

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 9, xã Xuân Thành

Xóm 9, xã Xuân Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1985-1999; còn nền và móng, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 4,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

20

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Ân Tiên, xã Tây Thành

Xóm Ân Tiên, xã Tây Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1987-1995; còn nền và móng, có mùi; có hộ dân sống xung quanh khu vực.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 4,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

21

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Mỹ Thịnh, xã Thịnh Thành

Xóm Mỹ Thịnh, xã Thịnh Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1991-2004; còn nền và móng, có mùi; có hộ dân sống xung quanh khu vực.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 4,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

22

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 9, xã Bảo Thành

Xóm 9, xã Bảo Thành huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1965-1988; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 3,0 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

23

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 7, xã Bảo Thành

Xóm 7, xã Bảo Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1970-1980; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 4,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

24

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Mỹ Thành

Xóm Mỹ Thành (Kho HTX), huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1991-2004; khu vực này đã được cải tạo, trong khu vực HTX

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 4,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

25

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Long Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1970-1991; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 2,8 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

26

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Kim Chi

Xóm Kim Chi, xã Đô Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1970-1991; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 3,0 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

27

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 4

Xóm 4, xã Hợp Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1976-1985; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 2,1 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

28

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 16

Xóm 16, xã Sơn Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1980-1994; khu vực này đã được dỡ bỏ, xây dựng trường mầm non, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 3,4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

29

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Lý Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1977-1992; còn nền và tường kho, có mùi; các hộ dân sống xung quanh khu vực.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 2,8 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

30

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Viên Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1968-1988; khu vực này đã được cải tạo, trong UBND xã

Hàm lượng DDT (cao nhất) vượt QCVN 3,4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

31

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại trụ sở UBND xã Quang Thành

Trụ sở UBND xã Quang Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1970- 2000; cải tạo, trong khu vực HTX;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 1,1 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

32

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Yên Bang, xã Phúc Thành

Xã Phúc Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1972-1994; kho đã phá bỏ, còn nền kho, có mùi; các hộ dân sống xung quanh khu vực;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 3,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

33

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Sơn, xã Quang Thành

Xóm Tân Sơn, xã Quanh Thành, huyện Yên Thành

Kho được xây dựng từ năm 1970-2000; các hộ dân sống xung quanh khu vực.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất so với QCVN: DDT (cao nhất) vượt 1,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

34

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 8a, xã Thanh Hà

Xóm 8a, xã Thanh Hà, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1981-1995; nhân dân xây dựng nhà ở, có mùi thuốc nồng nặc vào những ngày động trời

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

35

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Bích Ngô

Xóm Bích Ngô, xã Thanh Giang, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1972-1980; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,9 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

36

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 10, xã Xuân Tưởng

Xóm 10, xã Xuân Tường, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1973-1991; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi thuốc

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,1 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

37

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 8 - kho hồ.

Xóm 8 - Kho Hồ, xã Thanh Dương, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1974-1987; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,0 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

38

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 4 HTX Liên Xuân

Xóm 4 HTX Liên Xuân, xã Thanh Nho, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1979-1994; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, đất vườn, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

39

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 2

Xóm 2 (Kho 40 cũ) xã Thanh Văn, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1972-1992; phá bỏ xây nhà bưu điện, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

40

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 4.

Xóm 4 - Luân Phương, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1979-1985; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,8 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

41

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Thanh Tường, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1976-1987; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 1,9 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

42

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 7a, HTX Thanh Phong 1

Xóm 7a HTX Thanh Phong 1, xã Thanh Vân, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1980-1989; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

43

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại hầm thuốc thị trấn

Hầm thuốc thị trấn, huyện Thanh Chương

Kho được xây dựng từ năm 1967-2000; khu vực này đã được xử lý sơ bộ, cải tạo làm đất vườn

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 1,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

44

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại trạm y tế

Kho trạm y tế, huyện Anh Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1975-1987; còn nền có thuốc

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,3 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

45

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 14.

Xóm 14, xã Hội Sơn, huyện Anh Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1989-1993; còn nền, có mùi thuốc

Hàm lượng DDT (cao nhất) vượt QCVN 2,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

46

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1974-1982; khu này đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng DDT (cao nhất) vượt QCVN 1,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

47

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 7

Xóm 7, xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn

Khu này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi.

Hàm lượng DDT (cao nhất) vượt QCVN 1,1 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

48

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 9

Xóm 9, xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1973-1990; khu này đã được cải tạo thành đất trống;

Hàm lượng DDT (cao nhất) vượt QCVN 1,02 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

49

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 4

Xóm 4, xã Lĩnh Sơn, huyện Anh Sơn

Kho được xây dựng từ năm 1973-1990; khu này đã được cải tạo làm đất ở, đất vườn;

Hàm lượng DDT (cao nhất) vượt QCVN 3,1 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

50

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Thái

Xóm Hồng Thái, xã Nghĩa Hồng, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1974-1989; khu này đã được cải tạo làm đất ở, làm lô, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 1,9 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

51

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Nghĩa Tiến, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1963-1965; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,8 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

52

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Hồng Khánh

Xóm Hồng Khánh, xã Nghĩa Khánh, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1964-1988; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

53

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Liên II.

Xóm Tân Liên II, xã Nghĩa Tân, huyện Nghĩa Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1978-1980; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, trồng cây, có tàn dư, có mùi, gần dân cư;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,8 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

54

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 12, xã Thượng Sơn

Xóm 12, xã Thượng Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1985-1993; kho được phá bỏ từ lâu và cấp đất cho nhân dân; người dân mắc bệnh.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 1,4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

55

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Trù Sơn

Xã Trù Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1975-1994; kho đã được phá bỏ, có các hộ dân sống xung quanh kho cũ.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

56

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Lạc Sơn

Xã Lạc Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1972-1978; kho đã được phá bỏ, có các hộ dân sống xung quanh kho cũ.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

57

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Vật tư nông nghiệp.

Vật tư NN, xã Hồng Sơn, huyện Đô Lương

Kho được xây dựng từ năm 1975-1994; còn nền và tường, có mùi thuốc.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

58

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khối 14

Khối 14, UBND Thị trấn, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1989-1997; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở; có mùi thuốc

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

59

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại khối 17

Khối 17, xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1970-1989; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

60

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 2

Xóm 2, xã Hưng Châu, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1965-1975; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở; có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

61

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Việt Thắng.

HTX Việt Thắng (Xóm 7), xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1980-1985;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 1,9 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

62

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Vạn Hồng

Vạn Hồng, xã Hưng Trung, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1970-1989; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi thuốc;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 1,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

63

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 5

Xóm 5, xã Hưng Lĩnh, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1968-1982; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi thuốc.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,1 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

64

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Nam Yên

Xã Nam Yên, huyện Hưng Nguyên

Kho được xây dựng từ năm 1960-1980; khu vực này đã được cải tạo làm sân hội trường của xã;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

65

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Long

Xóm Tân Long, xã Tân Long, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1955-1980; khu vực này đã được cải tạo làm đất sản xuất, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,3 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

66

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đội cung 2

Xóm Đội Cung 2, xã Kỳ Sơn, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1971-1990; khu vực này đã được cải tạo, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,9 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

67

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tạp Mã, xã Nghĩa Phúc.

Xóm Tạp Mã, xã Nghĩa Phúc, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1970-1989; kho đã được phá bỏ, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

68

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Đức Thịnh

Xóm Đức Thịnh, xã Tân Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1979-1986; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

69

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Lương

Xóm Tân Lương, xã Tân Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1968-1978; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

70

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Thái

Xóm Tân Thái (ông Huấn), xã Tân Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1965-1972; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,8 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

71

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Tân Thái

Xóm Tân Thái (ông Độ), xã Tân Phú, huyện Tân Kỳ

Kho được xây dựng từ năm 1973-1978; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,3 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

72

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Kim Liên 2

Thôn Hoàng Trung, xã Kim Liên I, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1993; Khảo sát năm 2002 có tìm thấy DDT chôn dưới đất. Khảo sát 2007, không tìm thấy thuốc bị chôn lấp

Khảo sát bằng khoan tay ngày 5 tháng 9 cho thấy có khoảng 58 m3 đất bị ô nhiễm đến 10-15% DDT.

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

73

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Nam Giang, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1973-1992; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, còn nền.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

74

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Sen 3 – HTX Kim Liên

Xóm Sen 3 – HTX Kim Liên, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1964-2003; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, còn nền;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,3 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

75

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Vân Hội 1 – Kim Liên 3.

Vân Hội 1 – Kim Liên 3, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn

Khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 3,5 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

76

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 4 – Xuân Lâm 1.

Xóm 4 – Xuân Lâm 1, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1970-1983; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, còn nền, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

77

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Xuân Lâm 2

Xuân Lâm 2, xã Xuân Lâm, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1960-1993; khu vực này đã được cải tạo đất trống, trong khuôn viên HTX, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt 3,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

78

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho số 2 – Nam Anh I

Kho số 2 – Nam Anh I, xã Nam Anh, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1970-1986; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

79

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 1, 2

Xóm 1, 2 xã Nam Lĩnh, huyện Nam Đàn

Kho được xây dựng từ năm 1979-1989; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở, có mùi; nhiều loại thuốc trừ sâu tồn tại

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,7 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

80

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 3

Xóm 3, xã Diễn An, huyện Diễn Châu

Kho được xây dựng từ năm 1971-1990; khu vực này đã được cải tạo làm đất ở;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

81

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX Quang Phú

HTX Quang Phú, xã Diễn Lợi, huyện Diễn Châu

Khu vực này đã được cải tạo làm nhà trẻ và nhà làm việc của HTX;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt 3,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

82

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Vinh Quang

Xóm Vinh Quang, xã Hưng Hòa, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1970- Đến nay; khu vực còn nguyên hiện trạng, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt 2,61 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

83

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Phong Đăng

Phong Đăng (Kho 1) xã Hưng Hòa, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1966-1990; khu vực còn nguyên nhưng đã xuống cấp, có mùi.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,6 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

84

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 20

Xóm 20, xã Yên Mỹ, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1980-1989; khu vực này còn nguyên nhưng đã xuống cấp, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,3 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

85

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm 12

Xóm 12, xã Nghi Phú, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1975-1989; khu vực còn nguyên nhưng đã xuống cấp, có mùi

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

86

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại xóm Trung Thuận

Xóm Trung Thuận, xã Hưng Đông, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1965-1992; khu vực còn nguyên nhưng đã xuống cấp, có mùi thuốc.

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 2,4 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

87

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại phường Lê Mao

Phường Lê Mao, thành phố Vinh

Kho được xây dựng từ năm 1993-đến nay; khu vực đang sử dụng;

Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất vượt QCVN 1,2 lần

2020

UBND Tỉnh Nghệ An

Tỉnh Hà Tĩnh

88

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Trầm Bong

Thôn 6, xã Đức Lập, huyện Đức Thọ

Xây dựng từ năm 1977. Đang sản xuất màu, làm nhà ở, khoảng cách đến khu dân cư là 150m, xuất hiện mùi khó chịu khi mưa xuống hay trời nắng, nhiệt độ cao

2020

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

89

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại thôn 8 xã Trung Lễ

Thôn 8, xã Trung Lễ, huyện Đức Thọ

Xây dựng từ năm 1975- đến nay. Khu vực đã được nhân dân xây dựng nhà ở; thời tiết thay đổi gây mệt mỏi cho người và động vật, mùi khó chịu.

2020

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

90

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại kho vật tư HTX

Thôn 1, xã Tân Hương, huyện Đức Thọ

Xây dựng từ năm 1970-1985. Khu vực đã được nhân dân xây dựng nhà ở, thời tiết thay đổi gây mệt mỏi ở người và vật

2020

UBND Tỉnh Hà Tĩnh

Tỉnh Quảng Bình

91

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại thôn Cổ Hiền

Thôn Cổ Hiền, xã Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh

Xây dựng từ năm 1966. Kho đã phá dỡ, mùi khó chịu; lượng thuốc tồn lưu là 50 Kg; chủ yếu là các loại thuốc DDT, 666, Wolftox; gây mệt mỏi cho người và động vật.

2020

UBND Tỉnh Quảng Bình

92

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại thôn thôn Long Đại

Thôn Long Đại, xã Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh

Xây dựng từ năm 1966. Kho đã phá dỡ, mùi khó chịu; gây mệt mỏi cho người và động vật; lượng thuốc tồn lưu là 50 Kg; chủ yếu là các loại thuốc DDT, 666, Wolftox;

2020

UBND Tỉnh Quảng Bình

93

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại Ruộng Lệ

Thôn Đồng Tư, xã Hiền Ninh, huyện Quảng Ninh

Xây dựng từ năm 1966. Kho đã phá dỡ, mùi khó chịu; Lượng thuốc tồn lưu là 50 Kg; chủ yếu là các loại thuốc DDT, 666, Wolftox.

2020

UBND Tỉnh Quảng Bình

94

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại thôn Văn Bắc

Xã Quảng Hải, huyện Quảng Trạch

Xây dựng từ năm 1966. Kho đã bị phá dỡ, mùi khó chịu; Lượng thuốc tồn lưu 50 Kg; chủ yếu là các loại thuốc 666, DDT, ...

2020

UBND Tỉnh Quảng Bình

Tỉnh Đà Nẵng

95

Điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật tại HTX NN Hòa Khánh

Phường Hòa Khánh Nam, Quận Liên Chiểu

Xây dựng từ năm 2001. Diện tích kho 20 m2; kho đã hư hỏng, hiện nay chuyển thành đất ở; mùi hôi nồng nặc;

Hàm lượng Lindan trong đất vượt QCVN từ 1,2 lần; DDT trong đất vượt QCVN 1,1 lần

2020

UBND Tỉnh Đà Nẵng

 

PHỤ LỤC III

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XỬ LÝ VÀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HÓA CHẤT THUỐC BVTV TỒN LƯU TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp thực hiện

Nguồn kinh phí

Năm thực hiện

I

Các nhiệm vụ hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và tăng cường năng lực

1

Xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật và quy trình xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Quốc phòng

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2011-2012

2

Xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật và quy trình xử lý, tiêu hủy hóa chất bảo vệ thực vật, bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại các kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Quốc phòng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2011-2012

3

Xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động điều tra, xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm môi trường, trong đó có các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ NN&PTNT; Bộ Quốc phòng;

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2011-2013

4

Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất, nước mặt, nước ngầm

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ NN&PTNT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2010-2012

5

Xây dựng hướng dẫn đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường tồn lưu, trong đó có các khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Khoa học và Công nghệ, …

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2011-2012

6

Ban hành quy định đơn giá, phân bổ và sử dụng kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho hoạt động xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật

Bộ Tài chính

Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ NN&PTNT

Bộ Tài chính

2011-2012

7

Xây dựng chương trình tăng cường năng lực quản lý thành lập bộ phận chuyên môn giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường, quản lý, theo dõi và triển khai kế hoạch.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2011-2015

II

Các nhiệm vụ xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất thuốc BVTV tồn lưu

8

Điều tra, khảo sát, xác định chi tiết mức độ ô nhiễm và phạm vi ô nhiễm tại các điểm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu phát sinh, chưa xác định chính xác mức độ ô nhiễm.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ NN&PTNT

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Hàng năm

9

Quy hoạch, xây dựng và quản lý kho lưu giữ hóa chất bảo vệ thực vật nhập lậu, không rõ nguồn gốc, cấm sử dụng hoặc hết hạn sử dụng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cửa khẩu

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Quốc phòng; Hải Quan; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ NN&PTNT; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2011-2013

10

Xây dựng dự án thí điểm áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Quốc phòng; Bộ KH&CN; UBND các tỉnh, thành phố

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2010-2015

11

Điều tra, khảo sát, xây dựng và thực hiện Dự án xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Bộ Quốc phòng

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Quốc phòng

2010-2013

12

Xây dựng Dự án hợp tác quốc tế để xử lý triệt để các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu gây ra.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Vốn ODA, tài trợ quốc tế, …

2010-2015

13

Điều tra, quy hoạch, lập dự án xây dựng Trung tâm xử lý chất thải nguy hại, hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu tập trung, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Xây dựng; Bộ NN&PTNT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2011-2013

14

Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn công tác xử lý và phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hóa chất tồn lưu gây ra.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Hàng năm

15

Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý hoạt động xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm tồn lưu, trong đó có hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ NN&PTNT; Bộ Công Thương; UBND các tỉnh, thành phố

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2012-2014

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1946/QĐ-TTg

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1946/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/10/2010
Ngày hiệu lực21/10/2010
Ngày công báo05/11/2010
Số công báoTừ số 618 đến số 619
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1946/QĐ-TTg

Lược đồ Quyết định 1946/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1946/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1946/QĐ-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýNguyễn Sinh Hùng
                Ngày ban hành21/10/2010
                Ngày hiệu lực21/10/2010
                Ngày công báo05/11/2010
                Số công báoTừ số 618 đến số 619
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1946/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1946/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi

                  • 21/10/2010

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 05/11/2010

                    Văn bản được đăng công báo

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/10/2010

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực