Quyết định 1951/QĐ-UBND

Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Lào Cai

Nội dung toàn văn Quyết định 1951/QĐ-UBND thành lập quản lý sử dụng quỹ phòng chống tội phạm Lào Cai 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1951/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 24 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 47/2012/QĐ-TTg Quỹ phòng chống tội phạm">168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Công an về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/ QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 406/TTr-STC ngày 24/6/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Lào Cai để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh; ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi, quản lý, cấp và thanh toán, quyết toán Quỹ theo quy định.

Điều 2. Nguồn hình thành Quỹ

Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Lào Cai được hình thành từ các nguồn sau:

1. Tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được trong các vụ án hình sự, vụ án về ma túy theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.

2. Các khoản tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 4 Quyết định này.

3. Các khoản huy động hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Số dư Quỹ Phòng, chống ma túy tỉnh (nếu có).

Điều 3. Mức trích thưởng và trích lập Quỹ

1. Sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy có hiệu lực pháp luật. Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật. Tiền bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản và toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt Nam nộp về tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính quản lý, mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh.

Căn cứ vào số tiền thu được và tính chất nghiêm trọng của từng vụ án, Sở Tài chính trình UBND tỉnh xử lý số tiền thu được đối với từng loại vụ án theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Đối với các vụ án thuộc loại ít nghiêm trọng:

a) Trích 42% chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm Trung ương;

b) Trích 58% chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh.

3. Đối với các vụ án thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng:

a) Trích 30% cho Cơ quan điều tra trực tiếp khám phá, thụ lý chính vụ án về hình sự để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp phát hiện, truy bắt tội phạm và điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Mức thưởng tối đa đối với cá nhân là 5.000.000 (năm triệu) đồng/người/vụ án và đối với tập thể là 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng/tập thể/vụ án;

b) Trích 30%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm Trung ương;

c) Trích 40%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh.

4. Sau khi thực hiện thưởng cho cá nhân và tập thể tại Điểm a Khoản 3 nêu trên, số tiền còn lại (nếu có) được coi là 100%.

a) Trích 42%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm Trung ương.

b) Trích 58%, chuyển vào Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh.

Điều 4. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng các khoản tài trợ

1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tiếp nhận những khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn. Nếu bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ thì trực tiếp tiếp nhận và nộp tiền vào tài khoản Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh, nếu bằng hiện vật thì lập biên bản giao, nhận, báo cáo UBND tỉnh quyết định. Các khoản tài trợ và nguồn huy động hợp pháp khác nếu có địa chỉ cụ thể thì chuyển theo địa chỉ mà cá nhân, tổ chức tài trợ chỉ định theo quy định hiện hành của pháp luật, nếu không có địa chỉ cụ thể thì chuyển về Quỹ Phòng, chống tội phạm Trung ương.

2. Trường hợp các loại trang thiết bị, phương tiện tiếp nhận từ các nguồn tài trợ nói trên phù hợp với trang bị, hoạt động của các đơn vị làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì Sở Tài chính chủ trì thực hiện đánh giá lại tài sản và căn cứ tiêu chuẩn, định mức trang bị của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính cho các đơn vị làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy để trình UBND tỉnh ra quyết định giao các loại trang thiết bị, phương tiện đó cho đơn vị làm công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy, đồng thời làm thủ tục ghi thu cho Ngân sách nhà nước, ghi chi cho các đơn vị được giao theo giá trị của tài sản đã được đánh giá lại. Các đơn vị tiếp nhận trang thiết bị, phương tiện có trách nhiệm mở sổ theo dõi và quản lý, sử dụng tài sản được cấp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Trường hợp các loại tài sản, phương tiện tiếp nhận từ nguồn tài trợ nói trên không phù hợp với hoạt động phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật, số tiền thu được sau khi đã trừ các chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (nếu có), chuyển vào tài khoản Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh, đồng thời làm thủ tục ghi thu cho Ngân sách nhà nước và ghi chi cho Quỹ Phòng, chống tội phạm số tiền này.

Điều 5. Nội dung chi, mức chi

1. Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn mua sắm trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ trực tiếp công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Việc mua sắm các loại trang, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của nhà nước về mua sắm và đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước. Nội dung, mức hỗ trợ căn cứ tiêu chuẩn, định mức và thực trạng biên chế, trang bị của đơn vị.

2. Hỗ trợ một lần cho thân nhân người đã hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha, mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật), người bị thương tật, ốm đau do trực tiếp tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy. Mức hỗ trợ tối đa bằng 10 (mười) tháng mức tiền lương cơ sở, áp dụng đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.

3. Hỗ trợ công tác phá bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy trên địa bàn, bao gồm:

3.1. Cơ quan chủ trì thực hiện hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phá bỏ cây có chứa chất ma túy mọc hoang hoặc trồng trái phép:

a) Đối với những người không hưởng lương từ Ngân sách nhà nước (mức hỗ trợ tối đa 250.000 đồng/ngày/người);

b) Đối với những người hưởng lương từ Ngân sách nhà nước (mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 30/3/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai).

3.2. Hỗ trợ việc thay thế cây có chứa chất ma túy:

Các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác thay thế cây có chứa chất ma túy tổng hợp dự toán gửi Công an tỉnh (Cơ quan thường trực phòng, chống ma túy) tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

4. Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch tuyên truyền phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn (bao gồm: Biên tập, phát hành, viết bài tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; tổ chức họp dân, thành lập tổ tuyên truyền viên cùng với già làng, trưởng bản đến từng hộ gia đình kêu gọi, vận động người thân là tội phạm bị truy nã ra đầu thú để được hưởng chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước, vận động, tuyên truyền con, cháu, dòng họ không vi phạm pháp luật, không tham gia các đường dây vận chuyển, mua bán và tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy trên các địa bàn trọng điểm, phức tạp về tội phạm và ma túy). Nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ tính chất, quy mô, phạm vi, mức độ thực hiện các chiến dịch và chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành cùng khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh để quyết định.

5. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền cho cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích xuất sắc và đặc biệt xuất sắc theo quyết định của UBND tỉnh trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy.

5.1. Nguyên tắc thưởng:

Thưởng tiền không kèm theo hình thức khen thưởng, thưởng tiền cho tập thể nhỏ, cá nhân và hộ gia đình là chính, thành tích đến đâu thưởng đến đó, mức thưởng tương đương với thành tích đạt được.

5.2. Tiêu chí thưởng:

a) Thành tích xuất sắc là thành tích đạt được thể hiện sự chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; hoàn thành xuất sắc, vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch công tác được giao có phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị, ngành, địa phương;

b) Thành tích đặc biệt xuất sắc là thành tích đạt được trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, gian khổ không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch, nhiệm vụ được giao mà các tập thể, cá nhân trong điều kiện bình thường không thể thực hiện được. Thể hiện sự chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu khắc phục mọi điều kiện khó khăn (kể cả hy sinh tính mạng bản thân) để bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhà nước, nhân dân mang lại hiệu quả, sự lan tỏa cao; phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh. Là thành tích tiêu biểu, xuất sắc lập được trong một thời điểm nhất định, không mang tính giai đoạn; cần phải triển khai, huy động lực lượng, phương tiện, kinh phí với số lượng lớn.

5.3. Mức tiền thưởng:

a) Đối tượng có thành tích xuất sắc: Đối với cá nhân, hộ gia đình tối đa là 3.000.000 (ba triệu) đồng/người/lần khen thưởng; đối với tập thể tối đa là 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng/tập thể/lần khen thưởng;

b) Đối tượng có thành tích đặc biệt xuất sắc: Đối với cá nhân tối đa là 5.000.000 (năm triệu) đồng/cá nhân/lần khen thưởng; đối với tập thể tối đa là 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng/tập thể/lần khen thưởng.

Cơ quan quản lý cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy là cơ quan đầu mối lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ thưởng bằng tiền đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

6. Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại cho các đối tượng trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản thực hiện theo mức quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BCA-BTC- BLĐTBXH-BQP ngày 06/6/2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.

Điều 6. Lập dự toán, cấp phát, quyết toán kinh phí

1. Lập dự toán và cấp phát kinh phí:

a) Lập dự toán:

Căn cứ các nội dung quy định tại Điều 5 Quyết định này các cơ quan, đơn vị trực tiếp tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy tổng hợp dự toán chi gửi Công an tỉnh tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;

b) Cấp phát kinh phí:

Đối với số tiền 30% quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Quyết định này, căn cứ đề nghị của Công an tỉnh Sở Tài chính cấp qua Công an tỉnh. Công an tỉnh có trách nhiệm cấp cho các tổ chức, cá nhân thụ hưởng.

Đối với các nội dung chi quy định tại Điều 5 Quyết định này, căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán của UBND tỉnh Sở Tài chính cấp kinh phí qua Công an tỉnh, Công an tỉnh có trách nhiệm chuyển đến các cơ quan, đơn vị thụ hưởng.

2. Quyết toán: Công an tỉnh lập báo cáo quyết toán các khoản chi theo quy định tại Điều 5 gửi Sở Tài chính để thẩm định, xét duyệt theo quy định hiện hành.

3. Thời gian lập và gửi dự toán, quyết toán: Theo quy định tại Quyết định 08/2009/QĐ-UBND ngày 15/5/2009 của UBND tỉnh Lào Cai.

4. Sở Tài chính tỉnh lập báo cáo và quyết toán thu, chi Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Công an, Bộ Tài chính theo định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất.

Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

a) Tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) do Cục Thi hành án dân sự tỉnh chuyển giao; thực hiện hợp đồng với các cơ quan, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật bị tịch thu theo quy định;

b) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán chi Quỹ, quyết toán thu chi Quỹ hàng năm theo quy định tại Điều 6 Quyết định này;

c) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính của Quỹ Phòng, chống tội phạm tỉnh Lào Cai.

2. Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố.

a) Chịu trách nhiệm thi hành Bản án, Quyết định của Tòa án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy theo đúng quy định của pháp luật; sau khi thi hành xong Bản án, Quyết định của Tòa án, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ tiền Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho cơ quan tài chính cùng cấp;

b) Phối hợp với cơ quan công an lập báo cáo chi tiết từng vụ án, định kỳ ngày 05 hàng tháng gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi.

3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước tỉnh:

a) Trích chuyển kinh phí từ Tài khoản tạm giữ theo Quyết định của UBND tỉnh;

b) Hướng dẫn mở tài khoản Quỹ Phòng chống, tội phạm tỉnh Lào Cai; kiểm soát các khoản chi từ Quỹ theo quy định hiện hành.

4. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố.

a) Tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) do Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố chuyển giao; thực hiện hợp đồng với các cơ quan, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật bị tịch thu theo quy định;

b) Nộp toàn bộ số tiền thu được nêu trên về Tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính;

c) Định kỳ ngày mùng 10 hàng tháng phối hợp với Chi cục Thi hành án dân sự lập báo cáo số tiền đã nộp vào Tài khoản tạm giữ, gửi Sở Tài chính chi tiết từng vụ án, mức độ nghiêm trọng của vụ án.

5. Trách nhiệm của Công an tỉnh.

a) Phối hợp cơ quan Thi hành án dân sự các cấp trong quá trình thi hành các Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh để trích Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ phòng chống tội phạm của tỉnh;

b) Phối hợp Sở Tài chính trong việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh;

c) Tổng hợp nhu cầu chi của các đơn vị trực tiếp tham gia công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính;

d) Thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày quyết định này có hiệu lực thi hành, số dư Quỹ phòng, chống ma túy được trích lập theo quy định tại Thông tư số 110/2008/QĐ-TTg">144/2009/TTLT-BTC-BCA ngày 16/7/2009 hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống ma túy theo quy định tại Quyết định số 110/2008/QĐ-TTg ngày 13/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống ma túy được chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh để tiếp tục sử dụng theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 Quyết định này.

3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Tài chính, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Đặng Xuân Phong

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1951/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1951/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 24/06/2016
Ngày hiệu lực 24/06/2016
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1951/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1951/QĐ-UBND thành lập quản lý sử dụng quỹ phòng chống tội phạm Lào Cai 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1951/QĐ-UBND thành lập quản lý sử dụng quỹ phòng chống tội phạm Lào Cai 2016
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1951/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Ngày ban hành 24/06/2016
Ngày hiệu lực 24/06/2016
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 8 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 1951/QĐ-UBND thành lập quản lý sử dụng quỹ phòng chống tội phạm Lào Cai 2016

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1951/QĐ-UBND thành lập quản lý sử dụng quỹ phòng chống tội phạm Lào Cai 2016

  • 24/06/2016

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/06/2016

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực