Quyết định 196/QĐ-VNNIC

Quyết định 196/QĐ-VNNIC năm 2010 về Quy định hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP/số hiệu mạng tại Việt Nam do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ban hành

Quyết định 196/QĐ-VNNIC 2010 đăng ký quản lý sử dụng IP/số hiệu mạng Việt Nam đã được thay thế bởi Quyết định 264/QĐ-VNNIC năm 2013 đăng ký quản lý sử dụng địa chỉ IP số hiệu mạng và được áp dụng kể từ ngày 05/09/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 196/QĐ-VNNIC 2010 đăng ký quản lý sử dụng IP/số hiệu mạng Việt Nam


BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
TRUNG TÂM INTERNET
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 196/QĐ-VNNIC

Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP/ SỐ HIỆU MẠNG TẠI VIỆT NAM

GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTTTT ngày 05/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Quản lý tài nguyên Internet,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP/ số hiệu mạng tại Việt Nam".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 01/QĐ-VNNIC ngày 02/01/2007 của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ban hành "Quy định hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IPv4 tại Việt Nam".

Điều 3. Trưởng phòng Quản lý tài nguyên Internet, Trưởng phòng Kế toán Tài chính, Trưởng Đài DNS, Trưởng phòng Kỹ thuật Tin học, Trưởng Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng các đơn vị trực thuộc Trung tâm Internet Việt Nam và các Thành viên địa chcủa Trung tâm Internet Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điu 3;
- Giám đốc (để b/c);
- Website VNNIC;
- Lưu VT, QLTN.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Trần Minh Tân

 

QUY ĐỊNH

HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP/SỐ HIỆU MẠNG TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 196/QĐ-VNNIC ngày 06 tháng 8 năm 2010 của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này điều chỉnh và hướng dẫn toàn bộ các tổ chức có nhu cầu xin địa chỉ IP và thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) trong việc thực hiện các hoạt động đăng ký và quản lý, sử dụng tài nguyên địa chIP/số hiệu mạng tại Việt Nam.

2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng tài nguyên địa chỉ IP/số hiệu mạng tại Việt Nam ngoài sự điều chỉnh của quy định này còn phải tuân thủ các chính sách chung quốc tế và khu vực về quản lý và sử dụng địa chỉ IP, quy định về quản lý và sử dng tài nguyên Internet của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. IANA (Internet AssignedNumbers Authority): Là tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ IP (v4, v6) / số hiệu mạng cấp cao nhất (cấp toàn cầu), thực hiện việc phân phối tài nguyên cho các tổ chức quản lý cấp vùng (RIR).

2. RIR (Regional Internet Registry): Là tổ chức quản lý tài nguyên cp khu vực. Các tchức dạng này nhận vùng tài nguyên được phân phối từ IANA và thực hiện phân phối lại trong phạm vi khu vực mình quản lý. Hiện tại có 05 RIR trên toàn cầu.

3. APNIC (Asia Pacific Network Information Center): Là tổ chức nắm giữ, quản lý và chịu trách nhiệm phân phối tài nguyên địa chỉ IP (v4, v6) / số hiệu mạng cho các Quốc gia và tổ chức thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam.

4. NIR (National Internet Registry):tổ chức quản lý tài nguyên Internet cp Quốc gia. NIR có trách nhiệm tiếp nhận, tiền xử lý các yêu cầu xin cấp tài nguyên của các tổ chức trong phạm vi lãnh thmình quản lý và chuyển tiếp lên tổ chức quản lý cấp cao hơn (cấp vùng) đnhận được tài nguyên theo yêu cầu. Việt Nam, VNNIC là NIR.

5. Thành viên địa ch (sau đây gọi tắt là "thành viên"): Là các tổ chức đã được cấp và đang duy trì sử dụng địa chỉ IP (v4, v6) trực tiếp từ VNNIC.

6. Địa chỉ IPv4: Là thế hệ địa chỉ Internet được sử dụng từ khi mạng Internet ra đời. IPv4 được thiết kế có chiều dài 32 bit và có thể cung cấp khoảng 4 tỉ địa chỉ.

7. Địa chỉ IPv6: Là phiên bản địa chỉ Internet mới với chiều dài 128 bít, được sử dụng thay thế cho nguồn tài nguyên IPv4 sắp cạn kiệt để phục vụ cho hoạt động Internet toàn cầu.

8. Khối /8 IPv4 cuối cùng: Là kết qucủa một chính sách ứng xử trong giai đoạn cạn kiệt IPv4. Các tổ chức quản lý tài nguyên trên toàn cầu đã thống nhất khi nguồn tài nguyên IPv4 của toàn cầu còn lại 05 khối /8 (mỗi khối /8 gồm 16.777.216 địa chỉ IPv4) thì IANA sẽ phân phối đều cho 5 RIR, mỗi RIR 01 khối /8 cuối cùng. Các RIR có toàn quyền ứng xử đối với khối /8 cuối cùng của mình. Hiện tại trong khu vực APNIC, chính sách cấp phát địa chỉ từ khối /8 cuối cùng đã được ban hành.

9. Số hiệu mạng (ASN): Là số được dùng trong các thủ tục định tuyến động trên mạng Internet. Được thể hiện là một số nguyên có giá trị từ 0 đến 4.294.967.295 dùng để định danh một mạng máy tính tham gia vào các hoạt động định tuyến chung trên Internet.

Chương 2.

QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN ĐỊA CHỈ

Điều 3. Công nhận thành viên địa chỉ

Tổ chức đã được VNNIC trực tiếp cấp phát địa chỉ IP thì mặc định được công nhận là thành viên địa chỉ và phải tuân thủ các quy định về thành viên địa chỉ của VNNIC.

Điều 4. Chấm dứt quyền thành viên địa chỉ

1. Quyền thành viên địa chỉ tự động bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Thành viên tự nguyện trả lại toàn bộ lượng địa chỉ IP đang duy trì sử dụng.

- Thành viên bỏ không thực hiện gia hạn sử dụng đối với toàn bộ lượng địa chỉ IP (v4, v6) đã được cấp.

2. Khi quyền thành viên địa chỉ bị chấm dứt, toàn bộ địa chỉ Internet (IPv4, IPv6) và số hiệu mạng ASN đã cấp cho thành viên sẽ bị thu hồi. Tổ chức skhông còn được công nhận là thành viên địa chỉ của VNNIC.

Điều 5. Mức sử dụng địa chỉ IP

1. Có 10 mức sử dụng địa chỉ IP theo quy định biểu mức phí cấp và quản lý địa chỉ Internet tại Quyết định số 28/2005/QĐ-BTC ngày 13/05/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Mức sử dụng địa chỉ IP của một thành viên địa chỉ được xác định là mức cao nhất khi áp các vùng địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6 được cấp phát của thành viên vào biu mức phí do Bộ Tài chính ban hành.

3. Một thành viên có thể duy trì đồng thời nhiều mức sử dụng địa chỉ IP độc lập với nhau trong trường hợp lượng địa ch IP được cấp vượt khung biểu mức phí do Bộ Tài chính ban hành.

Điều 6. Đăng ký và cập nht thông tin ca thành viên

1. Trong hồ sơ xin cấp địa chỉ IP lần đầu, thành viên có trách nhiệm đăng ký với VNNIC địa chỉ, thông tin liên hệ của thành viên, đồng thời đăng ký thông tin liên hệ của người chịu trách nhiệm chính của thành viên theo đúng mẫu Quy định.

2. Trong quá trình hoạt động, nếu có sự thay đổi về tên, địa chỉ, thông tin liên hệ, thông tin về người chịu trách nhiệm chính, tổ chức đã được công nhận là thành viên phải thông báo bng văn bản để VNNIC cập nhật. Trong trường hợp thay đổi tên tổ chức, cn cung cấp hồ sơ hợp lệ chứng minh sự thay đi.

3. Thành viên tự chịu trách nhiệm nếu không cập nhật các thông tin liên hệ dẫn đến không nhận được các thông báo, giấy báo thu phí... của VNNIC khiến tài nguyên địa chỉ, số hiệu mạng đã được cấp bị thu hồi do không gia hạn sử dụng kịp thời.

Điều 7. Công cụ quản lý tài nguyên trực tuyến dành cho thành viên

1. VNNIC cung cấp công cụ quản lý tài nguyên địa chỉ IP trực tuyến dành cho thành viên tại địa chỉ http://ipmember.vnnic.vn. Các thành viên có mức sử dụng địa chỉ IP từ mức 5 trở lên bt buộc phi đăng ký tài khoản sử dụng hệ thống đ có thtự cập nhật thông tin sử dụng i nguyên vào cơ sở dữ liệu của VNNIC. Các thành viên khác có thể tùy chọn đăng ký sử dụng hoặc không.

2. Cách thức đăng ký tài khoản sử dụng hệ thống quản lý tài nguyên địa chỉ IP trực tuyến dành cho thành viên địa chỉ được công bố tại Website của VNNIC http://wwv.diachiip.vn, mục "Công cụ quản trị dành cho thành viên".

Chương 3.

HƯỚNG DẪN VIỆC XIN CẤP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IPV4

Điều 8. Điều kiện đ một tổ chức được cấp phát địa chỉ IPv4 lần đầu

Tchức xin cấp địa chỉ IPv4 lần đầu phải thỏa mãn một trong hai điều kiện sau đây:

- Tchức được cấp giấy phép ISP, đang sử dụng tối thiểu /24 IPv4 từ nhà cung cấp dịch vụ cấp trên hoặc có kế hoạch sử dụng hết /23 trong vòng 1 năm. Trong trường hợp này, lượng địa chỉ tối thiểu xin cấp phải là /22 địa chỉ IPv4.

- Tổ chức không có giấy phép ISP nhưng có nhu cầu triển khai một mạng độc lập kết nối đa hướng ra Internet. Trong trường hợp này, lượng địa chỉ tối thiểu xin cấp phải là /24 địa chỉ IPv4.

Điều 9. Quy trình xin cấp địa chỉ IPv4 lần đầu

Bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Tchức chưa là thành viên địa chỉ nộp hồ sơ xin cấp IPv4 đến VNNIC. Mu hồ sơ theo quy định của VNNIC, công bố tại Website http://www.diachiip.vn.

- Bước 2: VNNIC thm định hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, VNNIC có thể yêu cầu tổ chức đang nộp hồ sơ xin cấp IPv4 bổ sung hồ sơ hoặc cung cp thêm thông tin trong vòng 03 ngày làm việc ktừ khi nhận được hồ sơ.

- Bước 3: VNNIC gửi giấy báo thu phí trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được thẩm định là hợp lđể tổ chức xin địa chỉ hoàn tất việc nộp phí.

- Bước 4: Tổ chức xin địa chỉ nộp phí.

- Bước 5: VNNIC gửi yêu cầu cấp địa chỉ IPv4 lên APNIC trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi tổ chức xin địa chỉ hoàn tất việc nộp phí.

- Bước 6: APNIC tái thẩm định. Thời gian APNIC xử lý tùy thuộc vào kích thước vùng địa chỉ IPv4 mà tổ chức có nhu cầu xin cấp. Với các yêu cầu lớn (nhiều hơn /17), ở giai đoạn này tchức xin địa chỉ phải phối hợp chặt chẽ với VNNIC để cung cấp thông tin giải trình đầy đủ và kịp thời cho APNIC trong trường hợp cần thiết.

- Bước 7: APNIC trả kết quả. Lượng địa chỉ IPv4 mà tổ chức thực sự được cấp phát sẽ phụ thuộc vào kết quả quá trình thẩm định của VNNIC và tái thm định của APNIC.

- Bước 8: VNNIC công bố kết quả cấp phát địa chỉ IPv4 cho tổ chức xin địa chỉ đi kèm với tài khoản thành viên của tổ chức thông qua quyết định hành chính. Tchức được cấp địa chỉ chính thức trở thành thành viên địa chỉ của VNNIC.

Điều 10. Xin cấp thêm vùng địa chỉ IPv4

Thành viên chỉ được nộp đơn xin cấp thêm địa chỉ IPv4 sau khi đã cập nhật sử dụng hết ít nhất 80% các vùng địa chỉ IPv4 dã được cấp trước đó thông qua hệ thống quản lý tài nguyên địa chỉ IP trực tuyến dành cho thành viên hoặc qua email đối với các thành viên không thuộc diện bắt buộc phải sử dụng hthống quản lý địa chỉ IP trực tuyến.

Điều 11. Quy trình xin cấp thêm vùng địa chỉ IPv4

1. Trường hợp 1: Yêu cầu xin cấp thêm vùng địa chỉ của thành viên không làm tăng mức sử dụng địa chỉ

Bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Thành viên nộp hồ sơ xin cấp IPv4 đến VNNIC. Mu hồ sơ theo quy định của VNNIC, công bố tại Website http://www.diachiip.vn.

- Bước 2: VNNIC thm định hồ sơ và liên lạc yêu cầu thành viên bsung thông tin (nếu cần) trong vòng 03 ngày làm việc ktừ khi nhận được hồ sơ.

- Bước 3: VNNIC gửi yêu cầu xin địa chỉ IPv4 của thành viên lên APNIC trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Bước 4: APNIC tái thẩm định. Thời gian APNIC xử lý tùy thuộc vào kích thước vùng địa chỉ IPv4 mà thành viên có nhu cầu xin cấp. Với các yêu cầu lớn (nhiều hơn /17), ở giai đoạn này thành viên phải phối hợp chặt chẽ với VNNIC để cung cấp thông tin giải trình đầy đủ và kịp thời cho APNIC trong trường hợp cần thiết.

- Bước 5: APNIC trả kết quả. Lượng địa chỉ IPv4 mà tổ chức thực sự được cấp phát sẽ phụ thuộc vào kết quả quá trình thẩm định của VNNIC và tái thẩm định của APNIC.

- Bước 6: VNNIC công bố kết quả cấp phát địa chỉ IPv4 cho thành viên thông qua quyết định hành chính.

2. Trường hợp 2: Yêu cầu xin cp thêm vùng địa chỉ của thành viên làm tăng mức sử dụng địa chỉ

Bao gồm các bước sau:

- Bước 1: Thành viên nộp hồ sơ xin cấp IPv4 đến VNNIC. Mu hồ sơ theo quy định của VNNIC, công bố tại Website http://www.diachiip.vn.

- Bước 2: VNNIC thm định hồ sơ và liên lạc yêu cầu thành viên bổ sung thông tin (nếu cn) trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.

- Bước 3: VNNIC xác định mức sử dụng địa chỉ mới của thành viên và gửi giấy báo thu phí trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi thành viên nộp đủ hồ sơ hợp lệ đthành viên hoàn tất việc nộp phí.

- Bước 4: Thành viên nộp phí.

- Bước 5: VNNIC gửi yêu cầu xin địa chỉ IPv4 lên APNIC trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi thành viên hoàn tất việc nộp phí.

- Bước 6: APNIC tái thẩm định. Thời gian APNIC xử lý tùy thuộc vào kích thước vùng địa chỉ IPv4 mà thành viên có nhu cầu xin cấp. Với các yêu cầu lớn (nhiều hơn /17), ở giai đoạn này thành viên phi phối hợp chặt chvới VNNIC để cung cấp thông tin gii trình đầy đủ và kịp thời cho APNIC trong trường hợp cần thiết.

- Bước 7: APNIC trả kết quả. Lượng địa chỉ IPv4 mà tổ chức thực sự được cấp phát sẽ phụ thuộc vào kết quả quá trình thm định của VNNIC và tái thẩm định của APNIC.

- Bước 8: VNNIC công bố kết quả cấp phát địa chIPv4 cho thành viên thông qua quyết định hành chính.

Điều 12. Xử lý thu phí cho các nhu cầu xin cấp thêm vùng địa chỉ gây tăng mức sử dụng

Nếu nhu cầu xin cấp thêm địa chỉ IP của thành viên mà làm tng lượng địa chỉ đăng ký vượt qua mức sử dụng thành viên đang có nhưng chưa vượt khung mức 10 theo quy định trong biểu phí, việc xác lập mức sử dụng mới và ngày hết hạn duy trì sử dụng địa chỉ của thành viên để làm sở cứ tính phí được thực hiện như sau:

1. Nếu thời điểm thành viên nộp hồ sơ xin cấp thêm địa chỉ rơi vào khong thời gian trước từ 1 đến 30 ngày so với thời điểm hết hạn duy trì mức sử dụng địa chỉ đã có thì mức sử dụng mới sẽ được xác định trên cơ sở cộng gộp tng lượng địa chỉ đã được đăng ký sử dụng bởi thành viên (gồm lượng địa chỉ cũ thành viên đã được cấp cộng với số địa chỉ xin cấp thêm). Việc thu phí sẽ được tiến hành trên cơ sở tng lượng địa chỉ thành viên sử dụng sau khi được cấp thêm (bao gồm phí tăng thêm khi thay đổi mức sử dụng và phí duy trì hàng năm của mức sử dụng mới). Ngày hết hạn sử dụng của toàn bộ các vùng địa chđược xác lập là ngày trong Quyết định cấp phát vùng địa chỉ mới theo yêu cầu của thành viên.

2. Nếu thời điểm thành viên nộp hồ sơ xin cấp thêm địa chỉ rơi vào khoảng thời gian sau từ 1 đến 30 ngày kề từ thời điểm hết hạn duy trì mức sử dụng địa chỉ đã có thì mức sử dụng mới sẽ được xác định trên cơ sở gộp tng lượng địa chỉ đã đăng ký sử dụng bởi thành viên (gồm lượng địa chỉ cũ thành viên đã được cấp cộng với số địa chỉ xin cấp thêm). Việc thu phí sẽ được tiến hành trên cơ sở tổng lượng địa chỉ thành viên sử dụng sau khi được cấp thêm nhưng được khấu trừ khoản phí duy trì sử dụng mà thành viên đã nộp cho mức sử dụng cũ. Ngày hết hạn sử dụng của toàn bộ các vùng địa chỉ được xác lập là ngày hết hạn của vùng địa chỉ cũ trước khi thành viên xin thêm địa chỉ.

3. Nếu thời đim thành viên nộp hồ sơ xin cấp thêm địa chỉ khác các trường hợp 1 và 2 nêu trên, thành viên sphải nộp ngay phí duy trì hàng năm và phí tăng thêm khi thay đổi mức sử dụng theo mức mới được xác định trên cơ sở tng lượng địa chthành viên đã có cộng với số địa chđược cấp thêm của đợt xin thêm địa chỉ (không có khấu trừ phí duy trì đã nộp cho mức sử dụng cũ). Ngày hết hạn sử dụng địa chỉ được xác lập là ngày trong Quyết định cấp phát vùng địa chmới theo yêu cầu của thành viên.

Điều 13. Xác định mức sử dụng địa chỉ của thành viên khi lượng địa chỉ IPv4 được cấp vượt khung biểu phí

Trong biểu phí, lệ phí hiện tại, mức sử dụng địa chỉ được xác định từ mức 1 đến mức 10. Mức cao nhất (mức 10) tương đương với 01 (một) /13 địa chỉ IPv4. Nếu yêu cầu xin cấp mới địa chỉ làm tổng lượng IPv4 thành viên duy trì sử dụng lớn hơn /13, mức sử dụng địa chỉ và ngày hết hạn sử dụng được tính như sau:

- Nếu số lượng địa chỉ được cấp mới bằng một số nguyên lần /13 (n x /13): thành viên phải nộp phí đđược cấp và duy trì thêm n mức sử dụng 10 trong biểu phí, lệ phí với ngày hết hạn sử dụng địa chỉ hàng năm là ngày được cấp vùng địa chỉ mới. Lượng địa chỉ thành viên đã được cấp trước đó vẫn được duy trì một cách độc lập ở mức sử dụng cũ và ngày hết hạn vốn có.

- Nếu số lượng địa chỉ được cấp mới khác một số nguyên lần /13 thì phần nguyên lần /13 (n x /13) sẽ phải được duy trì tách riêng (n mức sử dụng 10 tương ứng). Phần địa chỉ còn lại của đợt xin cấp mới sau khi trừ phần s nguyên ln /13 sđược cộng gộp với lượng địa chỉ cũ nhỏ hơn /13 thành viên đang duy trì. Nếu số lượng địa chỉ sau khi cộng gộp vẫn ln hơn /13, thành viên phải duy trì thêm 01 mức sử dụng 10 nữa. Số lượng địa chỉ còn lại cuối cùng được tham chiếu thành 01 mức sử dụng tương ứng trong biểu phí đduy trì. Toàn bộ các mức sử dụng đã đcập trên đây đều có ngày hết hạn là ngày cấp của vùng địa chỉ mới. Các mức sử dụng 10 đã ổn định trước đó của thành viên được duy trì một cách độc lập với ngày hết hạn vốn có.

Điều 14. Thành viên Quản lý sử dụng vùng địa chỉ IPv4 được cấp

1. Quảng bá định tuyến:

1.1. Các thành viên có trách nhiệm định tuyến mọi vùng địa chỉ IPv4 được cấp bởi VNNIC và có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau trong việc khai báo định tuyến các vùng địa chỉ IPv4 này.

1.2. Việc khai báo định tuyến là do các thành viên địa chỉ tự thực hiện. VNNIC không có trách nhiệm định tuyến vùng địa chỉ IPv4 đã cấp cho thành viên cũng như không có trách nhiệm đảm bảo vùng địa chỉ IPv4 đã cấp được định tuyến trên toàn cầu.

2. Khai báo thông tin sử dụng:

Thành viên có trách nhiệm khai báo, cập nhật đầy đủ cho VNNIC thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IPv4 lớn hơn /30 thuộc các vùng địa chỉ đã được cấp theo định kỳ hoặc bsung đột xuất khi có yêu cầu từ VNNIC.

3. Khai báo tên miền ngược:

3.1. VNNIC áp dụng chính sách khai báo tên miền ngược theo cơ chế chuyn giao theo lớp (tương ứng /24, /16) trực tiếp về máy chủ DNS của thành viên.

3.2. Thành viên có trách nhiệm hỗ trợ khai báo bn ghi ngược cho mọi khách hàng sdụng địa chỉ IP thuộc phạm vi quản lý của mình.

3.3. Mọi vùng địa chđược cấp trước khi sử dụng trên mạng phải được thực hiện thủ tục khai báo chuyển giao tên miền ngược trên máy chủ DNS của thành viên. Thành viên có yêu cầu khai báo tên miền ngược có thể gửi email đến địa chỉ [email protected] hoặc khai báo qua mạng bng tài khoản của thành viên.

4. Phối hợp xử lý các hiện tượng lạm dụng mạng khi nhận được phn ánh từ cộng đồng hoặc VNNIC:

Thành viên có trách nhiệm xác minh và xử lý ngay các địa chỉ IPv4 thuộc phạm vi quản lý của mình có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật như hacker, spam, phishing khi nhận được thông báo của VNNIC hoặc của các tổ chức khác.

5. Cấp phát lại cho cá nhân, tchức khác:

Chỉ các thành viên được cấp phép ISP mới được quyền cấp phát lại cho khách hàng hoặc tổ chức khác các vùng địa chỉ IPv4 đã được cấp từ VNNIC.

Điều 15. Nộp phí và xử lý thành viên chậm nộp phí duy trì vùng địa ch IPv4

1. Thành viên phải có trách nhiệm chủ động theo dõi ngày hết hạn sử dụng các vùng địa chỉ đã được cấp phát đảm bảo các vùng địa chỉ đều được nộp đầy đủ phí duy trì sử dụng trước khi hết hạn theo quy định tại khoản 5, Mục I Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm nếu không nộp phí duy trì trước hạn dẫn đến vùng địa chỉ đang sử dụng bị thu hồi.

2. Căn cứ mức thành viên, trước ngày hết hạn sử dụng 1 tháng VNNIC sẽ có thông báo nộp phí gửi đến thành viên qua địa ch liên lạc thành viên đã đăng ký. Trường hợp tổ chức có nhiều hơn một mức sử dụng phải duy trì với nhiều ngày hết hạn khác nhau, tổ chức có thyêu cầu VNNIC gửi giấy báo gộp cho cả năm.

3. Quá thời gian gia hạn sử dụng, thành viên không nộp phí duy trì, vùng địa chỉ đã cấp cho thành viên sẽ bị thu hồi và không được phép hoạt động trên toàn bộ mạng Internet Việt Nam. Nếu vẫn còn nhu cầu sử dụng tài nguyên địa chỉ, thành viên phải thực hiện lại thủ tục xin cấp địa chỉ theo đúng quy trình xin cấp mới. VNNIC không đảm bảo cấp lại cho thành viên đúng các vùng địa chỉ, số hiệu mạng đã bị thu hồi trước đó.

Điều 16. Xin cấp vùng IPv4 từ khối /8 cuối cùng

Khi APNIC bắt đầu phân phối địa chỉ IPv4 từ khối /8 cuối cùng, VNNIC sẽ chấm dứt việc xử lý các yêu cầu xin cấp địa chỉ IPv4 theo quy trình thông thường và chuyển sang áp dụng theo chính sách cấp phát vùng địa chỉ từ khối /8 cuối cùng đã được APNIC phê chuẩn ban hành (chi tiết tham khảo tại website www.apnic.net).

Điều 17. Trả lại vùng địa chỉ IP không có nhu cầu sử dụng

1. Quyền sử dụng vùng địa chỉ IPv4 đã cấp không được phép chuyn giao từ tổ chức này sang tổ chức khác. Khi không còn nhu cầu sử dụng, thành viên phải có "Đơn xin trlại địa chỉ IP" theo mẫu quy định tại Website http://www.diachiip.vn gửi cho VNNIC.

2. Thành viên có trách nhiệm tự ngừng quảng bá định tuyến và yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ cấp trên ngừng quảng bá định tuyến cho vùng địa chỉ IPv4 có nhu cầu trả lại và đảm bo vùng địa chỉ không còn được quảng bá định tuyến trước khi nộp đơn xin trả lại.

3. Mọi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nghĩa vụ ngừng định tuyến các vùng địa chỉ đã thu hồi khi nhận được quyết định thu hồi địa chỉ hoặc thông báo từ VNNIC.

Chương 4.

HƯỚNG DẪN VIỆC XIN CẤP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IPV6

Điều 18. Điều kiện đ một tổ chức được cấp địa chỉ IPv6 lần đầu

Tổ chức xin cấp địa chỉ IPv6 lần đầu phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

- Tổ chức đã được cấp địa chỉ IPv4 từ VNNIC.

- Tổ chức chưa được cấp địa chỉ IPv4 nhưng đã được cấp giấy phép ISP đồng thời có kế hoạch triển khai dịch vụ và cấp phát lại các vùng địa chỉ IPv6 cho các tổ chức khác trong vòng 02 năm.

Điều 19. Quy trình xin cấp địa ch IPv6 lần đầu

Quy trình xin cấp địa chỉ IPv6 lần đầu được áp dụng như quy trình xin cấp địa chỉ IPv4 lần đầu, quy định tại Điều 9 của bản Quy định này.

Điều 20. Phí và l phí xin cấp địa chỉ IPv6

1. Trường hợp 1: Thành viên đã được cấp địa chỉ IPv4, lượng địa chỉ IPv6 xin cấp nằm trong phạm vi được cp miễn phí đi kèm IPv4.

Thành viên không phải nộp bất cứ khoản phí nào.

2. Trường hợp 2: Thành viên đã được cấp địa chỉ IPv4, lượng địa chỉ IPv6 đăng ký vượt phạm vi được cấp miễn phí đi kèm IPv4 hoặc thành viên chưa được cấp địa chỉ IPv4, chỉ đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6.

Thành viên phải nộp phí sử dụng địa chỉ theo mức sử dụng tương ứng với lượng địa chỉ IPv6 có nhu cầu xin cấp.

Điều 21. Xin cấp thêm IPv6

1. Để thỏa mãn điều kiện xin cấp thêm IPv6, Thành viên phi báo cáo giải trình đã sử dụng hết số lượng /56 1Pv6 trên mức ngưỡng theo quy định chung của các tổ chức Quốc tế tại địa chỉ http://www.apnic.net/policy/ipv6-address-policy#5.2

2. Quy trình xin cấp thêm IPv6 được áp dụng như quy trình xin cấp thêm IPv4 quy định tại Điều 11 của bản Quy định này.

Điều 22. Trả lại vùng IPv6

Thành viên không có nhu cầu sử dụng vùng địa chỉ IPv6 đã được cấp cần nộp đơn xin trả lại địa chỉ IPv6 theo mẫu trên Website VNNIC tại địa chỉ http://www.diachiip.vn. Thành viên phải trả lại toàn bộ vùng địa chỉ IPv6 đã được cấp. VNNIC không chấp nhận yêu cầu trả lại một phần vùng địa chỉ IPv6.

Chương 5.

HƯỚNG DẪN VIỆC XIN CẤP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG SỐ HIỆU MẠNG

Điều 23. Điều kiện để tổ chức được đăng ký số hiệu mạng

1. Số hiệu mạng chỉ được cấp phát cho thành viên đã và đang sử dụng tài nguyên địa chỉ IP (V4 hoặc V6) được VNNIC cấp phát và có kế hoạch sử dụng phương thức định tuyến BGP để kết nối mạng của mình với các mạng độc lập khác.

2. Một thành viên có thể được cấp nhiều hơn 1 số hiệu mạng nếu có giải trình thỏa đáng.

Điều 24. Quy trình xin cấp số hiệu mạng

- Bước 1: Thành viên gửi đơn xin cấp số hiệu mạng (theo mẫu) qua email tới địa chỉ [email protected]. Để không bị chặn lọc, email xin cấp số hiệu mạng phải thực hiện theo các quy định sau:

1. Được gửi từ địa chỉ email của đu mối liên hệ mà thành viên đã đăng ký với VNNIC.

2. Có chủ đề theo định dạng: [tên tài khoản thành viên]: Yeu cau xin cap ASN (ví dụ: [VNPT-VN]: Yeu cau xin cap ASN).

3. File đính kèm duy nhất là đơn xin cấp số hiệu mạng dưới dạng văn bn word.

- Bước 2: VNNIC xác thực yêu cầu của thành viên.

- Bước 3: VNNIC thẩm định yêu cầu của thành viên.

- Bước 4: VNNIC thông báo số hiệu mạng cấp cho thành viên qua email.

Điều 25. Đăng ký thêm ASN

Thành viên đã được cp ASN có thể được xét cấp thêm số hiệu mạng nếu có nhu cầu và có giải trình hợp lý (thành viên vận hành một mạng mới định tuyến độc lập với mạng đang định tuyến bằng số ASN đã cấp - thể hiện trong sơ đồ mạng và chính sách định tuyến). Quy trình xin cấp thêm ASN thực hiện tương tự trường hợp đăng ký mới ASN.

Điều 26. Trả lại số hiệu mạng ASN

1. Khi không còn nhu cu sử dụng, thành viên phải có đề nghị trả lại số hiệu mạng bằng văn bản gửi đến VNNIC.

2. Thành viên có trách nhiệm tự ngừng qung bá định tuyến và yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ cấp trên ngừng quảng bá định tuyến cho số hiệu mạng có nhu cầu trả lại trước khi gửi yêu cầu tới VNNIC.

3. Mọi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có nghĩa vụ ngừng định tuyến các số hiệu mạng đã thu hồi khi nhận được quyết định thu hồi số hiệu mạng hoặc thông báo từ VNNIC.

Chương 6.

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 27. Xử lý vi phạm

1. Các vùng tài nguyên đã cấp phát quá 6 tháng mà không được cập nhật thông tin sử dụng trong cơ sở dữ liệu thì được coi là chưa sử dụng và sẽ bị thu hồi nếu không có lý do chính đáng.

2. Các vi phạm đối với quy định này của từng thành viên sẽ được VNNIC thông báo bằng thư điện tử đến địa chỉ của những người đã được đăng ký làm đầu mối liên hệ của thành viên. Nếu thành viên vẫn tiếp tục vi phạm quy định, VNNIC sẽ thông báo bằng văn bản chính thức đến thành viên và công bố thông tin lên mailling list: [email protected] cho tất cả các thành viên khác được biết.

3. Trong thời gian các vi phạm chưa được giải quyết hoặc thành viên chưa nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ IP khi đến hạn, VNNIC sngừng xử lý mọi yêu cầu liên quan đến tài nguyên địa chỉ IP, số hiệu mạng của thành viên.

Trong quá trình xử lý yêu cầu xin cấp địa chỉ IP, số hiệu mạng, nếu tổ chức xin cấp không phản hồi kịp thời các thông tin VNNIC yêu cầu cung cấp hoặc không hoàn tất nộp phí theo đúng thời hạn thì hồ sơ xin cấp địa chỉ IP, số hiệu mạng của tổ chức được tự động hủy bỏ. Nếu vẫn có nhu cầu sử dụng tài nguyên, tổ chức phải thực hiện lại thủ tục xin cấp theo đúng quy trình xin mới.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Điều khoản thi hành

1. Các thành viên địa chỉ có trách nhiệm thực hiện đúng theo các điều khoản của Quy định này.

2. Phòng Qun lý tài nguyên Internet chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các thành viên địa chỉ thực hiện đúng theo bản Quy định này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các thành viên cần báo cáo kịp thời về Trung tâm Internet Việt Nam đ xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 196/QĐ-VNNIC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu196/QĐ-VNNIC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/08/2010
Ngày hiệu lực06/08/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/09/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 196/QĐ-VNNIC

Lược đồ Quyết định 196/QĐ-VNNIC 2010 đăng ký quản lý sử dụng IP/số hiệu mạng Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 196/QĐ-VNNIC 2010 đăng ký quản lý sử dụng IP/số hiệu mạng Việt Nam
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu196/QĐ-VNNIC
              Cơ quan ban hànhTrung tâm Internet Việt Nam
              Người kýTrần Minh Tân
              Ngày ban hành06/08/2010
              Ngày hiệu lực06/08/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 05/09/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 196/QĐ-VNNIC 2010 đăng ký quản lý sử dụng IP/số hiệu mạng Việt Nam

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 196/QĐ-VNNIC 2010 đăng ký quản lý sử dụng IP/số hiệu mạng Việt Nam